Trong cuộc chiến tranh Việt Nam, từ năm 1969 đến năm 1973, Mỹ tiếp tục
A. sử dụng thủ đoạn ngoại giao, hoà hoãn Liên Xô - Trung Quốc
B. âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt
C. sử dụng quân Mỹ và quân đồng minh làm lực lượng xung kích
D. tăng cường hơn nữa việc dồn dân lập “ấp chiến lược”
Đáp án B
Từ năm 1969 đến năm 1973, Mĩ thực hiện rút dần quân Mĩ và quân Đồng minh khỏi chiến tranh để giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, đồng thời tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn nhằm tận dụng xương máu người Việt Nam => Thực chất đó là tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” của Mĩ.
“Người khổng lồ về kinh tế, chú lùn về chính trị” là cụm từ nói về nước nào?
Nội dung nào sau đây không phải là vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra cho các nước đồng minh trong hội nghị Ianta (2/1945)?
Ý nghĩa quan trọng của chiến thắng Bình Giã (2/12/1964) ở Việt Nam là
Nghị quyết của Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ (4/1945) ở Việt Nam được triển khai trong thực tiễn qua sự kiện
Nguyên tắc tư tưởng được Việt Nam Quốc dân đảng nêu ra năm 1929 là
Một trong những điểm giống nhau giữa phong trào Cần Vương (1885 - 1896) và khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) là
Định ước Henxinki (8/1975) được kí kết giữa 33 nước châu Âu cùng Mỹ và Canađa đã
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô thực hiện nhiệm vụ
Đối tượng đấu tranh chủ yếu của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Hình thức phát triển của bạo lực trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
Xu hướng bạo động và xu hướng cải cách trong phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX có sự khác nhau về
Nguyên nhân khách quan nào giúp các nước Tây Âu hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Cách mạng Lào (1945 - 1975) nhận được sự giúp đỡ có hiệu quả nhất từ
Yếu tố quốc tế tác động trực tiếp đến việc kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương là