Một cá thể ở một lòai động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp nhiễm sắc thế số 1 không phân li trong phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 3 nhiễm sắc thể có thỉ lệ.
A. 1%
B. 2%
C. 0,25%
D. 0,5%
Đáp án : D
1 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I tạo ra 2 giao tử 3 nhiễm và 2 giao tử 1 nhiễm
=> 20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I tạo ra 40 giao tử 3 nhiễm
Có 2000 tế bào tạo ra 8000 giao tử
Vậy tỉ lệ giao tử 3 nhiễm là = 0,5%
Ở lúa có 2n = 24. Có bao nhiêu NST trong tế bào sinh dưỡng của thể một?
Khi nói về NST giới tính ở người, phát biểu nào sau đây là đúng ?
Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo được giống dâu tằm tam nội (3n) bằng phương pháp nào sau đây ?
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng , các gen phân li độc lập. Cho hai cây đâu (P) giao phấn với nhau thu được F1 gồm 37,5% cây thân cao; hoa đỏ 37,5% cây thân thấp, hoa đỏ 12,5% cây thân cao; hoa trắng 12,5 % cây thân thấp, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 là
Khi nói về bệnh pheninketo niệu ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên 1 NST thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trằn nằm trên đoạn không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám cánh dài, mắt đỏ với ruồi đưc thân xám, cánh dài,mắt đỏ (P) , trong tổng số các ruồi thu được ở F1 , ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt,mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến , tính theo lí thuyết tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài,, mắt đỏ ở F1 là:
Một trong những đặc điểm của các gen ngoài nhân ở sinh vật nhân thực là
Dạng đột biến cấu trúc NST chắc chắn dẫn đến làm tăng số lượng gen trên NST:
Ở ruồi giấm xét 2 cặp gen nằm trên cùng 1 NST thường. Cho hai cá thể ruồi giấm giao phối với nhau thu được F1 . Trong tổng số cá thể thu được ở F1 số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội và số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gen trên đều chiếm tỉ lệ 4%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết ở F1 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả bố và mẹ. Theo lí thuyết, phép lai P: XAXa x XaY cho đời con có số loại kiểu gen và kiểu hình tối đa là:
Người ta tiến hành nuôi các hạt phấn của cây có kiểu gen AabbDDEeGg thành các dòng đơn bội, sau đó lưỡng bội hóa để tạo các dòng thuần chủng. Theo lí thuyết, quá trình này sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu dòng thuần có kiểu gen khác nhau?
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do môt trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là
Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là
Ở một loài thực vật, khi tiến hành phép lai thuận nghịch, người ta thu được kết quả như sau
Phép lai thuận: Lấy hạt phấn của cây hoa đỏ thụ phấn cho cây hoa trắng, thu được F1 toàn cây hoa trắng.
Phép lai nghịch: Lấy hạt phấn của cây hoa trắng thụ phấn cho cây hoa đỏ,thu được F1 toàn cây hoa đỏ
Lấy hạt phấn của cây F1 ở phép lai thuận thụ phấn cho cây F1 ở phé lai nghịch thu được F2. Theo lí thuyết, F2 có:
Một loài thực vật lưỡng bội có 8 nhóm gen liên kết. Số NST có trong mỗi tế bào ở thể ba của loài cây này khi đang ở kì giữa của nguyên phân là