Chính sách đối ngoại của các nước tư bản Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.
B. thực hiện chính sách đối ngoại “láng giềng thân thiện”.
C. tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ, mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.
D. thực hiện chính sách đối ngoại trung lập.
ĐÁP ÁN C
Nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh vào thời điểm nào?
Từ giữa những năm 80 đến cuối thế kỉ XX, Mĩ và Liên Xô đã điều chỉnh chiến lược là
Tháng 3-1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mĩ, Tổng thống H. Truman đã công khai nêu
Một trong ba trụ cột của chiến lược “Cam kết và mở rộng” của Mĩ từ thập niên 90 thế kỉ XX là
Các nước Tây Âu và Nhật Bản học tập được gì trong sự phát triển kinh tế của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Chiến lược "Cam kết và mở rộng" với ba trụ cột chính, trụ cột thể hiện tính xâm lược là
Sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu trong khoảng thời gian nào?
Nhìn chung chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 là
Biện pháp nào của Chính phủ Nhật Bản nhằm thúc đẩy sự phát triển khoa học - kĩ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Sang những năm 50 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật phát triển được do nguyên nhân cơ bản nào?
Giai đoạn 1945 - 1950, tình hình Nhật Bản và các nước Tây Âu có gì đặc biệt?
Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới (1973), kinh tế Nhật Bản