Để thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2005 và năm 2013, dạng biểu đồ thích hợp nhất là
A. Biều đồ tròn.
B. Biểu đồ.
C. Biểu đồ miền.
D. Biểu đồ kết hợp (cột và đường).
Giải thích: Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài thì biểu đồ tròn là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) phân theo ngành kinh tế của nước ta giai đoạn 1996 – 2013. Lưu ý: Số liệu phải thông qua xử lí về dạng % và biểu đồ có qui mô khác nhau (có bán kính khác nhau).
Đáp án: A
cho bảng số liệu sau
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP ( GIÁ THỰC TẾ) PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: nghìn ti đồng)
Năm |
1996 |
2005 |
2010 |
2013 |
Nhà nước |
74,2 |
249,1 |
567,1 |
891,7 |
Ngoài Nhà nước |
37.5 |
308,9 |
1150,9 |
1834.9 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài |
39,6 |
433,1 |
1245,5 |
2742,6 |
Căn cứ vào bảng số liệu và kiến thức đã học , trả lời các câu hỏi sau:
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) của nước ta năm 2013 là?
Nếu vẽ biểu đồ tròn thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2005 và 2013 thì bán kính đường tròn năm 2013 là
Để thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) phân theo ngành kinh tế của nước ta giai đoạn 1996 – 2013, dạng biểu đồ thích hợp nhất là
So với năm 1996, tỉ trọng giá trị sản xuất của thành phần kinh tế Nhà nước là
Để thực hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) phân theo thành phần kinh tế của nước ta giai đoạn 1996 – 2013, dạng biểu đồ thích hợp nhất là
So với 1996, tổng giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) của nước ta năm 2013 tăng gấp
Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các thành phần kinh tế năm 2013 lần lượt là