Nhận định nào sau đây không đúng về câu thơ Hoa đèn kia với bóng người khá thương?
A. Người lẻ loi, nhạy cảm với nổi buồn cô lẻ của ngoại vật và của chính mình.
B. Niềm đồng cảm với mọi số phận lẻ loi, mọi cảnh sống lay lắt và linh cảm về tình cảnh héo hắt, lụi tàn tuổi xuân của người chinh phụ.
C. Lòng tự thương, tự xót, tự đau của người chinh phụ.
D. Lòng nhân ái sâu sắc của nhân vật và của tác giả.
Chọn đáp án: D
Câu Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng trong khổ thơ dẫn ở câu trên cần giải thích như thế nào cho thỏa đáng?
Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên
Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Trong khổ thơ trên, thời gian chờ đợi đối với người chinh phụ trở nên thật đáng sợ vì nó:
Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng.
Chữ gượng được lặp lại liên tiếp ba lần trong khổ thơ trên có tác dụng gì? Câu trả lời nào sau đây là rất chung chung?
Các câu thơ sau:
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa ru thác đòi phen.
Ngoài rèm thưa thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Có thể được hiểu là:
Bản dịch Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm được viết theo thể thơ nào?
Tác phẩm Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn được viết theo thể loại nào?
Những tư tưởng nào dưới đây được thể hiện trong tác phẩm Chinh phụ ngâm?
Các từ ngữ, hình ảnh có nhiều nét chung về nghĩa: năm trống, bốn bên; đằng đẵng như niên, dằng dặc tựa miền biển xa, thăm thẳm đường lên bằng trời; thăm thẳm xa vời khôn thấu, đau đáu nào xong,... được sử dụng trong đoạn trích có tác dụng tô đậm ấn tượng gì về tình cảnh của người chinh phụ?
Hai thủ pháp nghệ thuật có hiệu quả rõ nhất trong khổ thơ dẫn ở câu 10 là gì?