Một gia đình nọ có hai chị em sinh đôi cùng trứng, khả năng nhìn màu bình thường. Người chị kết hôn với một người đàn ông bình thường, sinh ra con trai bị mù màu. Người em kết hôn với một người đàn ông bị mù màu. Biết rằng khả năng nhìn màu do cặp gen A, a nằm trên NST X, không có alen trên Y quy định, hỏi xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con mang gen bệnh là bao nhiêu?
A. 50%
B. 25%
C. 12,5%
D. 75%
Đáp án D
Giải thích : 75% (Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh chứng tỏ gen quy định bệnh là gen lặn (a). Vì hai chị em sinh đôi cùng trứng nên có kiểu gen giống hệt nhau. Người chị bình thường (XAX-) kết hôn với người đàn ông bình thường (XAY) sinh ra con trai bị mù màu (XaY) chứng tỏ mẹ mang alen Xa. Vậy kiểu gen của hai chị em sinh đôi là XAXa
Người em (XAXa) kết hôn với người đàn ông bị mù màu (XaY) thì xác suất sinh ra con không mang gen bệnh (XAY) là: 1/2(XA).1/2(Y) = 1/4=25%.Vậy xác suất sinh ra con mang gen bệnh là: 100% -25%=75%)
Một gen có 3000 nuclêôtit. Khi gen nhân đôi liên tiếp 3 lần, số nuclêôtit loại X môi trường cần cung cấp là 5600. Hãy tính số nuclêôtit loại T của gen.
Trong trường hợp trội lặn hoàn toàn, phép lai nào dưới đây cho đời con phân tính?
Loại biến dị nào dưới đây không có khả năng di truyền cho thế hệ sau?
Một tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân liên tiếp 5 lần, sau đó tất cả các tế bào con ở thế hệ cuối cùng đều tham gia giảm phân tạo tinh trùng. Hỏi có tất cả bao nhiêu tinh trùng được tạo thành?
Để xác định kiểu gen của những cá thể mang kiểu hình trội, người ta sử dụng phép lai gì?
Một phân tử mARN sơ khai có đoạn trình tự: 5’…AUGGXUAAAGXX…3’. Đoạn trình tự tương ứng trên mạch khuôn của gen tổng hợp nên mARN này sẽ là:
Ở thể một nhiễm của cà độc dược có bao nhiêu NST trong mỗi tế bào sinh dưỡng?