Cho 18,8 gam hỗn hợp 2 ankin A và B kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MA < MB) phản ứng tối đa với dung dịch chứa 0,8 mol Br2. Công thức phân tử của A và B lần lượt là
A. C2H2 và C3H4.
B. C4H6 và C5H8.
Đáp án D
Gọi công thức của ankin là CnH2n – 2 (n ≥ 2)
Ta có: \({n_{ankin}} = \frac{{{n_{B{r_2}}}}}{2} = 0,4\,\,mol\)
⇒ 14n – 2 = \(\frac{{18,8}}{{0,4}} = 47\)
⇒ n = 3,5
⇒ Công thức phân tử của A và B là C3H4 và C4H6.
Nhiệt độ sôi của ancol etylic (I), anđehit axetic (II), axit axetic (III) và axit propionic (IV) sắp xếp theo thứ tự giảm dần là
Hỗn hợp X gồm 2 axit no A1 và A2 (A1 < A2). Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X thu được 11,2 lít CO2 (đkc). Để trung hòa 0,3 mol X cần 500 ml dung dịch NaOH 1M. Công thức cấu tạo của 2 axit là
Cho các chất sau: CH2=CH2 (1); CH3-CH=CH-CH=CH2 (2); CH3CH=CHCH3 (3); CH2=CHCl (4); CH2=CH-CH=CH2 (5); CH3CH=CHBr (6). Chất nào sau đây có đồng phân hình học?
Cho 0,1 mol axit hữu cơ X tác dụng với 11,5 gam hỗn hợp Na và K thu được 21,7 gam chất rắn và thấy thoát ra 2,24 lít khí H2 (đktc). Công thức cấu tạo của X là
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 46o là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
Đun nóng ancol etylic với axit sufuric đặc ở 140oC, thu được sản phẩm chính là