Phosphorus (P) được dùng vào mục đích quân sự như sản xuất bom, đạn cháy, đạn khói. Biết tổng số hạt trong nguyên tử P là 46, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 14 hạt.
a) Xác định vị trí phosphorus trong bảng tuần hoàn (có giải thích ngắn gọn cách xác định).
a) Gọi số proton, neutron và electron có trong nguyên tử P lần lượt là: P, N và E.
(Trong đó: P = E)
Theo bài ra ta có hệ phương trình:
⇒ Số hiệu nguyên tử P (Z) = số proton = số electron = 15.
Cấu hình electron nguyên tử P: 1s22s22p63s23p3, vậy P ở:
+ Số thứ tự ô 15 (do Z = 15);
+ Chu kì 3 (do có 3 lớp electron);
+ Nhóm VA (do có 5 electron hóa trị, nguyên tố p).
Iron (hay sắt, kí hiệu Fe) là kim loại được sử dụng phổ biến trong các ngành xây dựng hoặc sản xuất đồ gia dụng. Hạt nhân của nguyên tử iron có điện tích bằng +26 và số khối bằng 56.
a) Tính số proton, số neutron và số electron có trong nguyên tử iron.
Hình ảnh dưới đây là hình dạng của những loại orbital nguyên tử nào?
Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố: aluminium (Z = 13); phosphorus (Z = 15) và biểu diễn cấu hình electron của chúng theo ô orbital. Từ đó, xác định số electron độc thân của mỗi nguyên tử này.
Nguyên tử nguyên tố X có tổng các electron trên phân lớp p là 9. Vậy X thuộc loại nguyên tố nào sau đây?
Một nguyên tố hóa học X ở chu kì 3, nhóm IVA. Cấu hình electron của nguyên tử X là
Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A trong bảng tuần hoàn sẽ có cùng