Gốc và gốc có tên gọi lần lượt là:
A. phenyl và benzyl.
B. vinyl và anlyl.
C. anlyl và vinyl.
D. benzyl và phenyl.
Gốc và gốc có tên gọi lần lượt là benzyl và phenyl.
Chọn đáp án D.
II. Phần tự luận
Viết PTHH điều chế: nitrobenzen từ benzen; ancol etylic và axit axetic từ glucozơ (giả sử các chất vô cơ và điều kiện khác có đủ).
Trong các nhận định sau:
1) Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa nhóm - OH.
2) Ancol có nhiệt độ sôi cao hơn đồng phân ete của nó.
3) Phenol tham gia phản ứng thế với dễ hơn benzene.
4) Anđehit và xeton đều tham gia phản ứng tráng bạc.
5) Oxi hóa butan được axit axetic.
Nhận định đúng là:
Cho dãy các hợp chất thơm:
- Có bao nhiêu chất trong dãy thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau?
(a) Chỉ tác dụng với NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 1.
(b) Tác dụng được với Na (dư) tạo ra số mol bằng số mol chất phản ứng.
Polistiren (PS) được điều chế theo sơ đồ sau: Etylbenzen → stiren → PS. Tính khối lượng PS thu được khi sử dụng 1 tấn etylbenzen để điều chế, biết hiệu suất của cả quá trình là 90%
Cho sơ đồ sau: . Phân tử hợp chất X chứa 3 nguyên tố. Tên gọi của Y là:
I. Phần trắc nghiệm
Để phân biệt benzen, toluen, stiren ta chỉ dùng 1 thuốc thử duy nhất là:
Chia 22,2 gam hỗn hợp G gồm: ancol etylic, và phenol thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1: cho tác dụng với Na dư thu được 2,8 lít khí ở đktc.
Phần 2: phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch NaOH 0,5M.
Tính thành phần trăm theo khối lượng mỗi chất trong G.
Khi đun nóng hỗn hợp gồm và với đặc ở có thể thu được số ete tối đa là:
Đốt cháy hoàn toàn một ancol đơn chức (R) thì thu được 8,8 gam khí và 4,5 gam .
a/ Viết PTHH xảy ra và xác định CTPT của R.
b/ Viết các CTCT có thể có của R và gọi tên theo danh pháp thay thế.