Cho X là hợp chất thơm; a mol X phản ứng vừa hết với a lít dung dịch NaOH 1M. Mặt khác, nếu cho a mol X phản ứng với Na (dư) thì sau phản ứng thu được 22,4a lít khí (đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
A.
B.
C.
D.
Đáp án C
Do a mol X phản ứng với a mol NaOH → A, B, D không thỏa mãn
Etanol tan vô hạn trong nước, trong khi đó đimetyl ete chỉ tan có hạn (7,4 gam trong 100 gam nước) còn etyl clorua và propan hầu như không tan (0,57 gam và 0,1 gam trong 100 gam nước) Giải thích nào sau đây đúng ?
Phương pháp điều chế ancol etylic nào sau đây chỉ được dùng trong phòng thí nghiệm ?
Hỗn hợp X bao gồm ancol metylic, etylen glicol. Cho m gam X phản ứng hoàn toàn với Na dư, thu được 2,24 lít khí (đktc). Đốt cháy hoàn toàn m gam X, thu được a gam . Giá trị của a là
Sử dụng thuốc thử nào sau đây để phân biệt ba chất lỏng phenol, stiren, ancol benzylic đựng trong ba lọ mất nhãn ?
Cho các chất sau : etanol, glixerol, etylen glicol. Chất không hòa tan được ở nhiệt độ phòng là
Cho Na tác dụng với etanol dư sau đó chưng cất đuổi hết etanol dư rồi đổ nước vào, cho thêm vài giọt quỳ tím thì thấy dung dịch
Nhỏ từ từ từng giọt brom vào ống nghiệm chứa dung dịch phenol hiện tượng quan sát được là
Chất X (có công thức phân tử ) tác dụng với dung dịch tạo thành . Tên gọi của X là
Cho các phát biểu sau:
(a) Các ancol đa chức đều có thể phản ứng được với .
(b) Phenol tham gia phản ứng thế brom khó hơn benzen.
(c) Anđehit tác dụng với (dư) có xúc tác Ni đun nóng, thu được ancol bậc một.
(d) Dung dịch ancol etylic tác dụng được với .
(e) Dung dịch phenol trong nước làm quỳ tím hóa đỏ.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic và glixerol. Đốt cháy hoàn toàn m gam X, thu được 15,68 lít khí (đktc) và 18 gam . Mặt khác, 80 gam X hòa tan được tối đa 29,4 gam . Thành phần phần trăm khối lượng của ancol etylic trong X là
Trong ancol X, oxi chiếm 26,667% về khối lượng. Đun nóng X với đặc thu được anken Y. Phân tử khối của Y là:
Tiến hành lên men giấm 460 ml ancol etylic với hiệu suất bằng 30%. Biết khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất bằng 0,8 g/ml và của nước bằng 1 g/ml. Nồng độ phần trăm của axit axetic trong dung dịch thu được là
Đốt cháy hoàn toàn 3 lít hỗn hợp X gồm 2 anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng cần vừa đủ 10,5 lít (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Hiđrat hóa hoàn toàn X trong điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp ancol Y, trong đó khối lượng ancol bậc hai bằng 6/13 lần tổng khối lượng các ancol bậc một. Thành phần phần trăm khối lượng của ancol bậc một (có số nguyên tử cacbon lớn hơn) trong Y là