Kết luận nào sau đây là đúng?
A. Ankađien có công thức phân tử dạng CnH2n-2
B. Các hiđrocacbon có công thức phân tử dạng CnH2n-2 đều thuộc loại ankađien
C. Ankađien không có đồng phân hình học
D. Ankađien phân tử khối lớn không tác dụng với brom (trong dung dịch)
Đáp án A.
Ankađien có công thức phân tử dạng CnH2n-2
Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở -80°C (tỉ lệ mol 1:1), sản phẩm chính của phản ứng là
Công thức phân tử của buta-1,3-đien (đivinyl) và isopren (2-metylbuta-1,3-đien) lần lượt là
Khi hiđro hóa hoàn toàn chất X (C5H8) thu được isopentan. Vậy công thức cấu tạo có thể có của X là?
Cho phản ứng: isopren + H2 → X (tỉ lệ mol 1:1). Sản phẩm chính của phản ứng là:
Chất nào sau đây không phải là sản phẩm cộng giữa dung dịch brom và isopren (theo tỉ lệ mol 1:1)?
Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở -80°C (tỉ lệ mol 1:1), thu được sản phẩm chính là
Cho 1 Ankađien X + brom(dd) → 1,4-đibrom-2-metylbut-2-en. Vậy X là
1 mol buta-1,3-đien có thể phản ứng tối đa với bao nhiêu mol brom?
Ankađien liên hợp X có công thức phân tử C5H8. Khi X tác dụng với H2, xúc tác Ni có thể tạo được hiđrocacbon Y có đồng phân hình học. X là:
Gọi tên ankađien sau theo danh pháp IUPAC: (CH3)2C=CH-C(C2H5)=CH2-CH(CH3)2
Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở 40°C (tỉ lện mol 1:1), sản phẩm chính của phản ứng là:
Cho các chất sau: but-1-en; penta-1,3-đien; isopren; polibutađien; buta-1,3-đien; isobutilen. Có bao nhiêu chất có đồng phân hình học?