hợp chất hữu cơ x có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất chứa c, h, o, n. Đốt cháy hoàn toàn 10,8 gam x thu được 4,48 lít co2, 7,2 gam h2o và 2,24 lít khí n2 (đktc). Nếu cho 0,1 mol chất x trên tác dụng với dung dịch chứa 0,2 mol naoh đun nóng thu được chất khí làm xanh giấy quỳ tím ẩm và dung dịch y. Cô cạn dung dịch y thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 15.
B. 21,8.
C. 5,7.
D. 12,5.
Chọn D
hỗn hợp x gồm 2 chất có công thức phân tử là c3h12n2o3 và c2h8n2o3. Cho 3,40 gam x phản ứng vừa đủ với dung dịch naoh (đun nóng), thu được dung dịch y chỉ gồm các chất vô cơ và 0,04 mol hỗn hợp 2 chất hữu cơ đơn chức (đều làm xanh giấy quỳ tím ẩm). Cô cạn y, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
cho 16,5 gam chất a có công thức phân tử là c2h10o3n2 vào 200 gam dung dịch naoh 8%. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch b và khí c. Tổng nồng độ phần trăm các chất có trong b gần nhất với giá trị :
hỗn hợp x gồm chất y (c2h10o3n2) và chất z (c2h7o2n). Cho 14,85 gam x phản ứng vừa đủ với dung dịch naoh và đun nóng, thu được dung dịch m và 5,6 lít (đktc) hỗn hợp t gồm 2 khí (đều làm xanh quỳ tím tẩm nước cất). Cô cạn toàn bộ dung dịch m thu được m gam muối khan. Giá trị của m có thể là
cho 0,05 mol một amino axit (x) có công thức h2ncnh2n-1(cooh)2 vào 100 ml dung dịch hcl 1,0m thì thu được một dung dịch y. Cho y tác dụng vừa đủ với một dung dịch z có chứa đồng thời naoh 1m và koh 1m thì thu được một dung dịch t, cô cạn t thu được 16,3 gam muối, biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm về khối lượng của cacbon trong phân tử x là:
cho 18,5 gam chất hữu cơ a (có công thức phân tử c3h11n3o6) tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch naoh 1m tạo thành nước, 1 chất hữu cơ đa chức bậc i và m gam hỗn hợp muối vô cơ. Giá trị gần đúng nhất của m là
cho 14,19 gam hỗn hợp gồm 3 amino axit (phân tử chỉ chứa một nhóm cacboxyl và một nhóm amino) vào dung dịch chứa 0,05 mol axit oxalic, thu được dung dịch x. Thêm tiếp 300 ml dung dịch naoh 1m vào x, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được 26,19 gam chất rắn khan y. Hòa tan y trong dung dịch hcl dư, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
chia hỗn hợp x gồm glyxin và một số axit cacboxylic thành hai phần bằng nhau. Phần một tác dụng với dung dịch naoh vừa đủ rồi cô cạn. Đốt cháy toàn bộ lượng muối sinh ra bằng một lượng oxi vừa đủ thu được hỗn hợp khí y gồm co2, h2o, n2 và 10,6 gam na2co3. Cho toàn bộ hỗn hợp khí y qua bình đựng dung dịch ca(oh)2 dư, thu được 34 gam kết tủa đồng thời thấy khối lượng bình tăng thêm 20,54 gam so với ban đầu. Phần hai tác dụng vừa đủ với 40 ml dung dịch hcl 1m. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn, coi như n2 không bị nước hấp thụ. Thành phần phần trăm khối lượng của glyxin trong hỗn hợp x là
Thủy phân một pentapeptit mạch hở, thu được 3,045 gam Ala-Gly-Gly, 3,48 gam Gly-Val, 7,5 gam Gly, x mol Val và y mol Ala. Giá trị x, y có thể là:
thủy phân hoàn toàn 4,84 gam este hai chức a (tạo bởi axit hai chức) bằng một lượng dung dịch naoh vừa đủ, rồi cô cạn chỉ thu được hơi h2o và hỗn hợp x gồm hai muối (đều có khối lượng phân tử lớn hơn 68). Đốt cháy toàn bộ lượng muối trên cần vừa đúng 6,496 lít o2 (đktc), thu được 4,24 gam na2co3; 5,376 lít co2 (đktc) và 1,8 gam h2o. Thành phần phần trăm khối lượng của muối có khối lượng phân tử nhỏ hơn trong hỗn hợp x là
khi thủy phân không hoàn toàn một peptit x có khối lượng phân tử 293 g/mol và chứa 14,33%n (theo khối lượng) thu được 2 peptit y và z. 0,472 gam y phản ứng vừa hết với 18 ml dung dịch hcl 0,222m. 0,666 gam peptit z phản ứng vừa hết với 14,7 ml dung dịch naoh 1,6% (khối lượng riêng là 1,022 g/ml). Cấu tạo có thể có của x là:
x là axit cacboxylic no, hai chức; y là ancol hai chức; z là este thuần chức tạo bởi x và y (x, y đều mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 13,8 gam hỗn hợp e chứa x, y, z cần dùng 11,424 lít o2 (đktc) thu được 9,0 gam nước. Mặt khác đun nóng 13,8 gam với 120 ml dung dịch naoh 1m (vừa đủ), rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
Hỗn hợp X gồm hai amino axit no, mạch hở Y và Z, có cùng số nguyên tử cacbon và đều có một nhóm -NH2 trong phân tử (số mol của Y lớn hơn số mol của Z). Cho 52,8 gam X vào dung dịch NaOH dư, thu được 66 gam muối. Nếu cho 52,8 gam X vào dung dịch HCl dư thì thu được 67,4 gam muối. Phần trăm khối lượng của Z trong hỗn hợp X là
hỗn hợp m gồm một peptit mạch hở x và một peptit mạch hở y (mỗi peptit được cấu tạo từ một loại α-amino axit, tổng số nhóm –co–nh– trong 2 phân tử x, y là 5) với tỉ lệ số mol nx : ny = 1 : 3. Khi thủy phân hoàn toàn m gam m thu được 81 gam glyxin và 42,72 gam alanin. Giá trị của m là:
cho 0,5 mol hỗn hợp e chứa 2 este đều đơn chức, mạch hở tác dụng với dung dịch agno3/nh3 đun nóng, thu được 64,8 gam ag. Mặt khác, đun nóng 37,92 gam hỗn hợp e trên với 320 ml dung dịch naoh 2m rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được phần rắn y và 20,64 gam hỗn hợp chứa 2 ancol no trong đó oxi chiếm 31,0% về khối lượng. Đốt cháy hết chất rắn y thu được na2co3; x mol co2; y mol h2o. Tỉ lệ x : y là
x là este no, đơn chức, y là axit cacboxylic đơn chức, không no chứa một liên kết đôi c=c; z là este 2 chức tạo bởi etylen glicol và axit y (x, y, z, đều mạch hở, số mol y bằng số mol z). Đốt cháy a gam hỗn hợp e chứa x, y, z cần dùng 0,335 mol o2 thu được tổng khối lượng co2 và h2o là 19,74 gam. Mặt khác, a gam e làm mất màu tối đa dung dịch chứa 0,14 mol br2. Khối lượng của x trong e là: