Một vật khối lượng m trượt từ không vận tốc đầu đỉnh của mặt phẳng nghiêng cao h = 1m, dài l = 10m. Hệ số ma sát trên mặt nghiêng và mặt ngang là = 0,05. Tính quãng đường mà vật đi thêm được khi vật dừng hẳn trên mặt phẳng ngang.
A. 10,05 m.
B. 21,42 m.
C. 12,32 m.
D. 19,65 m.
Chọn A.
Giả sử vật dừng tại C sau khi đi được quãng đường s trên mặt nằm ngang.
Áp dụng định lý biến thiên cơ năng cho hai vị trí A và C ta được:
WC - WA = AFms1 + AFms2
Trong đó WA , WC là cơ năng tại A và C.
AFms1 là công lực ma sát trên mặt nghiêng AB.
AFms2 là công lực ma sát trên mặt ngang BC.
Chọn mốc thế năng tại mặt sàn ngang. Ta có: WA = m.g.h, WC = 0.
AFms1 = -Fms1.l = -mg.cos.l;
AFms2 = -Fms2.s = -mg.s.
Mặt khác:
Một vật khối lượng m = 1kg trượt từ đỉnh của mặt phẳng nghiêng cao 1m, dài 10m. Lấy , hệ số ma sát là 0,05 Tính vận tốc của vật tại chân mặt phẳng nghiêng.
Một vật nhỏ được treo vào đầu dưới của một sợi dây mảnh, không dãn có chiều dài 2 m. Giữ cố định đầu trên của sợi dây, ban đầu kéo cho dây treo hợp với phương thẳng đứng góc rồi truyền cho vật vận tốc bằng 2 m/s hướng về vị trí cân bằng. Bỏ qua sức cản môi trường, lấy g = 10. Độ lớn vận tốc của vật khi đi qua vị trí cân bằng là
Một vật nhỏ bắt đầu trượt từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng có chiều dài 2 m, nghiêng góc so với phương ngang. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng là 0,1. Lấy g = 10. Tốc độ của vật khi đến chân mặt phẳng nghiêng là
Một vật được thả rơi tự do từ độ cao 3 m. Độ cao vật khi động năng bằng hai lần thế năng là
Một viên bi thép có khối lượng 100 g được bắn thẳng đứng xuống đất từ độ cao 5 m với vận tốc ban đầu 5 m/s. Khi dừng lại viên bi ở sâu dưới mặt đất một khoảng 10 cm. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy g = 10. Lực tác dụng trung bình của đất lên viên bi là
Một vật khối lượng 1 kg trượt không vận tốc đầu từ đỉnh A cao 20 m cảu một cái dốc xuống đến chân dốc. Vận tốc của vật tại chân dốc là 15 m/s. Lấy g = 10. Độ lớn công của lực ma sát tác dụng lên vật khi vật trượt hết dốc
Một vật được ném thẳng đứng lên cao từ mặt đất với vận tốc đầu 4 m/s. Bỏ qua sức cản không khí. Tốc độ của vật khi có động năng bằng thế năng là
Một vật ném được thẳng đứng xuống đất từ độ cao 5 m. Khi chạm đất vật nảy trở lên với độ cao 7 m. Bỏ qua mất mát năng lượng khi va chạm đất và sức cản môi trường. Lấy g = 10. Vận tốc ném ban đầu có giá trị bằng
Một vận động viên trượt tuyết từ trên vách núi trượt xuống, tốc độ trượt mỗi lúc một tăng. Như vậy đối với vận động viên
Một vật được ném xiên từ mặt đất với vận tốc ban đầu hợp với phương ngang một góc và có độ lớn là 4 m/s. Lấy g = 10, chọn gốc thế năng tại mặt đất, bỏ qua mọi lực cản. Độ cao cực đại của vật đạt tới là
Một vật bắt đầu trượt không ma sát từ đỉnh mặt phẳng nghiêng dài 20m nghiêng góc so với phương ngang. Bỏ qua ma sát trên mặt phẳng nghiêng.
Tính vận tốc vật tại chân mặt phẳng nghiêng.
Từ điểm A của một mặt bàn phẳng nghiêng, người ta thả một vật có khối lượng m trượt không ma sát với vận tốc ban đầu bằng 0 rơi xuống đất. Cho AB = 50cm, BC = 80cm, AD = 120cm, . Bỏ qua lực cản không khí. Vận tốc của vật tại điểm B có giá trị là?
Một vật có khối lượng 1 kg, được ném lên thẳng đứng tại một vị trí cách mặt đất 2 m, với vận tốc ban đầu = 2 m/s. Bỏ qua sức cản không khí. Lấy g = 10 . Nếu chọn gốc thế năng tại mặt đất thì cơ năng của vật tại mặt đất bằng
Khi thả một vật trượt không vận tốc đầu trên mặt phẳng nghiêng có ma sát