Dựa vào bảng số liệu:
a) Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sản lượng lúa, cà phê của khu vực Đông Nam Á và của châu Á so với thế giới.
b) Nêu nhận xét và giải thích vì sao khu vực châu Á, Đông Nam Á lại có thể sản xuất được nhiều những nông sản trên?
Lãnh thổ | Lúa (triệu tấn) | Mía (triệu tấn) | Cà phê (nghìn tấn) | Lợn (triệu con) | Trâu (triệu con) |
Đông Nam Á | 157 | 129 | 1 400 | 57 | 15 |
Châu Á | 427 | 547 | 1 800 | 536 | 160 |
Thế giới | 599 | 1 278 | 7 300 | 908 | 165 |
Đáp án
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu: (1 điểm)
+ Công thức: Tỷ số phần trăm của a = a/(a+b)×100(%).
+ Áp dụng công thức trên ta có:
+ Tương tự như trên, ta được bảng sau:
Bảng tỉ trọng cơ cấu cây lúa và cây cà phê của Đông Nam Á, châu Á và thế giới (%)
Lãnh thổ | Lúa | Cà phê |
Đông Nam Á | 26,2 | 19,2 |
Châu Á | 71,3 | 24,7 |
Các vùng khác | 2,5 | 26,1 |
- Vẽ biểu đồ (1 điểm)
b) Nhận xét và giải thích
- Nhận xét (0,5 điểm)
+ Châu Á có tỉ trọng lúa lớn nhất (71,3%) tiếp đến là Đông Nam Á (26,2%) và chiếm tỉ trọng nhỏ nhất là các vùng khác (2,5%).
+ Các vùng khác có tỉ trọng cà phê lớn nhất (26,1%) nhưng không chênh nhiều so với châu Á (24,7%) và Đông Nam Á (19,2%).
- Giải thích: Ở châu Á có thể sản xuất được nhiều nông sản bởi có nhiều đồng bằng phù sa màu mỡ, khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. (0,5 điểm)
Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa nước ta phát triển ở vùng nào?
Khoáng sản nào dưới đây có trữ lượng lớn và giá trị nhất của vùng biển nước ta hiện nay?
Trình bày những thuận lợi và khó khăn của biển Đông đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?
Các sông có lũ vào các tháng 9 đến tháng 12 là sông ở khu vực nào?
Phần trắc nghiệm
Việt Nam đang là thành viên của tổ chức quốc tế nào trong các tổ chức quốc tế dưới đây?