Một trong những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX là
Đáp án B
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bài học kinh nghiệm xuyên suốt được rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX. Điều này được thể hiện:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo cũng như Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) do Trần Phú soạn thảo đều xác định: làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, sau khi thành công sẽ bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để tiến lên xã hội cộng sản.
+ Trong thời kì 1945 – 1954, Việt Nam thực hiện vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II đã xác định nhiệm vụ của cách mạng là: chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến, nửa phong kiến; xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tạo cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975, trong bối cảnh đất nước bị chia cắt, Đảng Lao động Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược trên cả 2 miền Bắc – Nam: làm cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
+ Từ năm 1975 đến nay, Đảng đã đề ra 2 nhiệm vụ cách mạng chiến lược là: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
=> Bài học lớn nhất của cách mạng Việt Nam là kết hợp đúng đắn, sáng tạo giữa độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Có độc lập mới đi lên chủ nghĩa xã hội và ngược lại, có đi lên chủ nghĩa xã hội mới bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. Điều đó phù hợp với xu thế thời đại và đặc điểm tình hình Việt Nam khi giai cấp công nhân nắm quyền lãnh đạo cách mạng.
- Nội dung các đáp án A, D chưa phản ánh đầy đủ bài học kinh nghiệm của Đảng và nhân dân Việt Nam có thể rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX.
- Đáp án C không phù hợp, vì không phải ở giai đoạn nào Đảng cũng đề cao việc giải quyết nhiệm vụ giai cấp. Việc đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp chỉ được xác định trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) và đây cũng chính là hạn chế của Luận cương => hạn chế này đã từng bước được Đảng khắc phục.
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là:
Âm mưu cơ bản của Mĩ trong Chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) ở miền Nam Việt Nam là:
Từ cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng ở Việt Nam trong những năm 1945 – 1946, một trong những bài học kinh nghiệm được rút ra cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay là gì?
Lực lượng quân sự nào của quân dân Việt Nam được thành lập và chiến đấu ở Hà Nội trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp?
Trong suốt quá trình tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai (1945 – 1954), thực dân Pháp luôn phải đối mặt với khó khăn nào?
Điểm giống nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) và Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) là xác định đúng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của cách mạng cả nước?
Nhận xét nào dưới đây về phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam là không đúng?
Từ cuối thập kỉ 70 đến đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX, quan hệ giữa các nước Đông Dương với tổ chức ASEAN có điểm gì nổi bật?
Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960) nổ ra trong hoàn cảnh cách mạng miền Nam Việt Nam đang:
Nội dung nào không phản ánh đúng những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giưới sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
So với hệ thống Vécxai – Oasinhtơn, trật tự hai cực Ianta có điểm gì khác biệt?
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng bước tiến của phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1919 – 1925 so với giai đoạn trước?