A. Cho ta thấy được cuộc sống của người dân vùng Đan Khảo, Chin San vào mùa thảo quả.
B. Cho ta thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.
C. Cho ta thấy được thảo quả là một loài cây rất đặc biệt.
D. Cho ta thấy được cách thu hoạch thảo quả ra sao.
Chọn đáp án B.
Em hãy đọc bài “Mùa thảo quả” trong SGK Tiếng Việt 5 tập 1, trang 113 và trả lời các câu hỏi sau:
Thảo quả báo hiệu mùa bằng cách nào?
Điền vào chỗ trống các âm, vần thích hợp (thêm dấu thanh khi cần):
a) Điền s hoặc x:
nắm …..ôi nước …..ôi sản …..uất …..uất ăn trưa
b) Điền ăt hoặc ăc:
đôi m….. thắc m….. gi….. giũ đánh gi…..
c) Điền uôn hoặc uông:
b….. chuối b….. ngủ b….. làng b….. tay
Chọn từ điền vào chỗ trống sao cho thích hợp:
bảo quản bảo vệ bảo tồn bảo toàn bảo hiểm
a) Chúng em góp phần…………………….môi trường xanh, sạch, đẹp.
b) Thóc gạo trong kho luôn được…………………….tốt.
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ…………………….để phòng tai nạn.
d) Công tác…………………….di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng.
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để…………………….lực lượng.
a) Chọn quan hệ từ (và, với, để, của, thì, như) thích hợp điền vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:
(1) Cuộc sống quê tôi gắn bó………….cây cọ.
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ………….quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm………….tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời………….chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ………khi chiều tà ………biển đổi sang màu xanh lục.
b) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu bằng cách điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn:
(1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏa thích dưới nắng hè.
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh.
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu trên trái đất.