Chọn câu sai trong các câu sau:
A. Số \[2\frac{1}{3}\] là số hữu tỉ;
B. Mọi số nguyên đều là số hữu tỉ;
C. Số \[\frac{{1,2}}{{1,3}}\] là số hữu tỉ;
D. Số hữu tỉ là các số được viết dưới dạng \[\frac{a}{b}\] với a, b \[ \in \mathbb{Z}\], b ≠ 0.
Đáp án đúng là: C
+ Vì \[2\frac{1}{3} = \frac{7}{3}\]nên \[2\frac{1}{3}\] là số hữu tỉ. Do đó, đáp án A đúng.
+ Mọi số nguyên đều là số hữu tỉ. Vì A = \[\frac{A}{1}\] (Với \[A \in \mathbb{Z}\]).
Do đó, đáp án B đúng.
+ Số 1,2 và 1,3 không thuộc tập hợp \[\mathbb{Z}\] nên chúng không thỏa mãn điều kiện của một số hữu tỉ.
Do đó, đáp án C sai.
+ Số hữu tỉ là các số được viết dưới dạng \[\frac{a}{b}\] với a, b \[ \in \mathbb{Z}\], b ≠ 0.
Do đó, đáp án D đúng.
Cho a, b \[ \in \mathbb{Z}\], b ≠ 0, x = \[\frac{a}{b}\]. Nếu a, b khác dấu thì:
Trong các trường hợp sau trường hợp nào có các số cùng biểu thị một số hữu tỉ \[\frac{{ - \,2}}{3}\]?
Sắp xếp các số hữu tỉ \[\frac{{ - 1}}{4};\,\,\frac{{ - 3}}{2};\,\,\frac{4}{5};\,\,0\] theo thứ tự tăng dần?
Số hữu tỉ \[\frac{x}{6}\] không thỏa mãn điều kiện sau \[\frac{{ - 1}}{2} < \frac{x}{6} < \frac{1}{2}\] là:
</>
Trong các trường hợp sau, trường hợp nào có các số cùng biểu thị một số hữu tỉ \[ - \frac{1}{2}\]?
Số đối của các số hữu tỉ sau: 0,5; −2; 9; \[\frac{{ - 7}}{9}\] lần lượt là: