Chọn phát biểu đúng.
A. Từ fluorine đến iodine, tính oxi hóa giảm dần.
B. Mức độ phản ứng với hydrogen tăng dần từ fluorine đến iodine.
C. Độ bền nhiệt của các phân tử tăng từ HF đến HI.
D. Phản ứng hydrogen và iodine là phản ứng một chiều, cần đun nóng.
Đáp án đúng là: A
Từ fluorine đến iodine, tính oxi hóa giảm dần.
Mức độ phản ứng với hydrogen giảm từ fluorine đến iodine.
Các phản ứng đều tạo ra phân tử HX. Giá trị năng lượng liên kết H – X giảm dần làm cho độ bền nhiệt của các phân tử giảm dần từ HF đến HI. Trong đó, phân tử HI có độ bền nhiệt thấp, dễ bị phân hủy một phần để tái tạo lại iodine và hydrogen theo phản ứng:
2HI (g) \[ \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} \] H2(g) + I2(g)
Vì vậy, phản ứng hydrogen và iodine là phản ứng thuận nghịch, cần đun nóng.
Đi từ fluorien đến iodine, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố
Cho các phát biểu sau:
(1) Nguyên tử halogen chỉ nhận thêm electron khi phản ứng với các chất khác để tạo liên kết hóa học.
(2) Nhóm halogen có tính phi kim mạnh hơn các nhóm phi kim còn lại trong bảng tuần hoàn.
(3) Hóa trị phổ biến của các halogen là VII.
(4) Khi đơn chất halogen phản ứng với kim loại sẽ tạo hợp chất có liên kết ion.
(5) Khi đơn chất halogen phản ứng với một số phi kim sẽ tạo hợp chất có liên kết cộng hóa trị.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
Trong công nghiệp, người ta sử dụng phản ứng giữa chlorine với dung dịch nào sau đây để tạo ra nước Javel có tính oxi hóa mạnh phục vụ cho mục đích sát khuẩn, vệ sinh gia dụng?
Ở điều kiện thường, đơn chất halogen nào sau đây tồn tại ở thể lỏng?
Phản ứng giữa đơn chất halogen nào sau đây với hydrogen diễn ra mãnh liệt, nổ ngay cả trong bóng tối hoặc ở nhiệt độ thấp?
Nguyên tử của các nguyên tố halogen đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng
Hiện tượng quan sát được khi cho nước chlorine màu vàng rất nhạt vào dung dịch sodium bromide không màu là
Đi từ fluorine đến iodine, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen biến đổi như thế nào?