A. Only after his leaving the school did Peter inform us of his arrival at the meeting.
B. Not until Peter told us that he would leave the school did he arrive at the meeting.
C. Hardly had Peter informed us about his leaving the school when he arrived at the meeting.
D. No sooner had Peter arrived at the meeting than he told us about his leaving the school.
Kiến thức: Thì quá khứ hoàn thành & quá khứ đơn
Giải thích: Cấu trúc: Hardly…when …= No sooner …than…: Ngay khi…thì…
Tạm dịch: Peter nói với chúng tôi về việc anh ấy rời trường. Cậu ấy đã làm điều đó khi cậu đến buổi họp. A. Chỉ sau khi rời khỏi trường, Peter báo cho chúng tôi biết khi cậu đến buổihọp. => sai nghĩa
B. Mãi cho đến khi Peter nói với chúng tôi rằng anh ta sẽ rời khỏi trường thì anh ta mới đến cuộc họp.
=> sai nghĩa
C. Ngay khi Peter thông báo với chúng tôi về việc cậu ta rời trường thì cậu ta đến dự buổi họp.
=> sai nghĩa
D. Ngay khi Peter tới dự buổi họp thì cậu ấy nói với chúng tôi về việc cậuta rời khỏi trường. => đúng
Chọn D
He was successful because he was determined to pursue personal goals. He was not talented.
The young girl has great experience of nursing. She has worked as a hospital volunteer for years.
We arrived at the airport. We realized our passports were still athome.