Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Phân số \[\frac{{13}}{{90}}\] không là phân số tối giản;
B. Mẫu chung của \[\frac{{13}}{{90}}\] và \[\frac{7}{{30}}\] là 30;
C. Tổng của \[\frac{{13}}{{90}}\] và \[\frac{7}{{30}}\] là \[\frac{{19}}{{45}}\];
D. Mẫu chung của \[\frac{{13}}{{90}}\] và \[\frac{7}{{30}}\] là 90.
Đáp án đúng là: D
- Phân số \[\frac{{13}}{{90}}\] là phân số tối giản.
- Ta có: \[90 \vdots 30\] nên BCNN (30, 90) = 90 nên mẫu chung có thể chọn là 90.
- Tổng hai phân số: \[\frac{{13}}{{90}} + \frac{7}{{30}} = \frac{{13}}{{90}} + \frac{{7.3}}{{30.3}} = \frac{{13}}{{90}} + \frac{{21}}{{90}} = \frac{{34}}{{90}} = \frac{{17}}{{45}}\].
Điền từ thích hợp vào ô trống.
Thông thường ta nên chọn mẫu chung là ……………. của các mẫu số đó.
Kết quả của phép tính \[\frac{9}{{13}} - \frac{2}{{39}} + \frac{1}{3}\] là:
Quy đồng mẫu hai phân số \[\frac{5}{{26}}\] và \[\frac{7}{{10}}\]. Ta được phân số mới là:
Kết quả của phép tính: \[\frac{{{3^3}.4 + {3^3}.16}}{{{3^3}.21}}\] là:
Cho 3 phân số: \[\frac{1}{2}\]; \[\frac{5}{{18}}\]; \[\frac{2}{7}\]. Khẳng định sai là:
Phân số tiếp theo của dãy: \[\frac{7}{{12}}\]; \[\frac{2}{3}\]; \[\frac{3}{4}\]; … là: