Phân số tiếp theo của dãy: \[\frac{7}{{12}}\]; \[\frac{2}{3}\]; \[\frac{3}{4}\]; … là:
A. \[\frac{6}{7}\];
B. \[\frac{{11}}{{12}}\];
C. \[\frac{5}{6}\];
D. \[\frac{4}{5}\].
Đáp án đúng là: C
Ta có: \[12 \vdots 3\]; \[12 \vdots 4\] nên ta quy đồng mẫu các phân số với mẫu chung là 12 ta được: \[\frac{7}{{12}}\]; \[\frac{8}{{12}}\]; \[\frac{9}{{12}}\]; ….
Vậy phân số tiếp theo của dãy là \[\frac{{10}}{{12}}\] và rút gọn về phân số tối giản là \[\frac{5}{6}\].
Điền từ thích hợp vào ô trống.
Thông thường ta nên chọn mẫu chung là ……………. của các mẫu số đó.
Kết quả của phép tính \[\frac{9}{{13}} - \frac{2}{{39}} + \frac{1}{3}\] là:
Quy đồng mẫu hai phân số \[\frac{5}{{26}}\] và \[\frac{7}{{10}}\]. Ta được phân số mới là:
Kết quả của phép tính: \[\frac{{{3^3}.4 + {3^3}.16}}{{{3^3}.21}}\] là:
Cho 3 phân số: \[\frac{1}{2}\]; \[\frac{5}{{18}}\]; \[\frac{2}{7}\]. Khẳng định sai là: