Bảng dưới đây ghi lại kết quả quan sát khi nhỏ dung dịch Ca(OH)2 vào các ống nghiệm (1), (2), (3), đun nóng đựng một trong các dung dịch NaNO3, (NH4)2CO3, K3PO4 không theo thứ tự.
Ống nghiệm |
(1) |
(2) |
(3) |
Hiện tượng |
Xuất hiện kết tủa trắng |
Không hiện tượng |
Xuất hiện kết tủa trắng và thoát ra khí mùi khai |
a) Các ống nghiệm (1), (2), (3) lần lượt chứa dung dịch của chất nào?
b) Viết phương trình hóa học xảy ra.
a.
Phương pháp giải:
Dựa vào các PTHH xảy ra khi cho Ca(OH)2 vào các dung dịch NaNO3, (NH4)2CO3 và K3PO4 → Nhận định hiện tượng
Giải chi tiết:
Xét ống 1: Chất trong ống (1) + Ca(OH)2 → Kết tủa trắng nên ống 1 chứa K3PO4
Xét ống 2: Chất trong ống (2) + Ca(OH)2 → Không hiện tượng nên ống 2 là NaNO3
Xét ống 3: Chất trong ống (3) + Ca(OH)2 → Khí mùi khai (NH3) và kết tủa trắng → chứa (NH4)2CO3
b.
2K3PO4 + 3Ca(OH)2 → Ca3(PO4)2↓ + 6KOH
(NH4)2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + 2NH3↑ + 2H2O
Một cái ao dùng để nuôi thủy sản chứa 5000 m3 nước có pH = 4,2. Trước khi nuôi, người ta làm tăng độ pH trong ao lên 7,0 bằng cách hòa m gam vôi sống (nguyên chất) vào nước trong ao. Tính giá trị m.
Dẫn từ từ CO2 vào dung dịch chỉ chứa 0,02 mol Ba(OH)2. Đồ thị dưới đây biểu diễn sự phụ thuộc của số mol kết tủa BaCO3 tạo thành theo số mol CO2.
Giá trị của x là
Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ dưới đây:
Bên trong bình, lúc đầu có chứa khí X. Hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm: nước phun mạnh vào bình và chuyển thành màu hồng. Khí X là