Tổng hợp Đề thi thử THPTQG môn Lịch sử có lời giải chi tiết (P2)
-
9578 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Nội dung nào dưới đây là tính chất của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)?
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 -1918) là một cuộc chiến tranh đế quốc xâm lược, phi nghĩa, bởi vì:
- Mỗi nước tham gia chiến tranh, bất cứ ở phe nào, đều có mục đích trục lợi, khuếch trương thế lực, chiếm thêm thuộc địa, cướp giật thuộc địa của phe kia. Chiến tranh đó tiến hành giữa hai khối đế quốc để chia lại thế giới. Trong cuộc chiến tranh đó, sự xung đột giữa hai đế quốc Anh và Đức có tác dụng chính quyết định.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây ra những tàn phá vô cùng to lớn, làm 10 triệu người chết, gần 20 triệu người bị thương. Những thiệt hại khác về cơ sở vật chất do chiến tranh gây nên cũng rất khủng khiếp. Chiến tranh làm cho các đế quốc châu Âu, thắng trận cũng như bại trận, bị suy yếu. Mĩ trở thành nước chủ nợ chính của Tây Âu, nhờ việc bán vũ khí cho các nước trong cả hai nước tham chiến.
Chọn: D
Câu 2:
Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ giữa Liên Xô và Mĩ là
Câu 2.
Phương pháp: sgk 12 trang 58.
Cách giải:
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Xô - Mĩ chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
Chọn: C
Câu 3:
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức cách mạng theo khuynh hướng
Phương pháp: sgk 12 trang 83, suy luận.
Cách giải: Sau khi tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc (1920) đó là con đường: cách mạng vô sản. Nguyễn Ái Quốc đã tích cực chuẩn bị về tư tuởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng, Trong đó, tháng 6-1925, Nguyễn Ái
Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, tự cứu lấy mình. Hơn nữa, truyền bá lí luận giải phóng dân tộc vào trong phong trào yêu nuớc, đặc biệt là phong trào công nhân, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nhân đấu tranh chuyển từ tự phát sang tự giác.
=> Như vậy, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên là tổ chức cách mạng theo khuynh hướng vô sản.
Chọn: A
Câu 4:
Thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX với mục đích chủ yếu là:
Phương pháp: suy luận.
Cách giải:
Vào cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản Pháp ngày càng phát triển nên cần thị trường và thuộc. Trong khi đó, Việt Nam giàu tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân công đông đảo lại rẻ mạt nên. Hơn nữa, chế độ phong kiến lúc này đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng đã biến Việt Nam thành “miếng mồi ngon béo bở” của thực dân Pháp, thỏa mãn khao khát mở rộng thị trường và thuộc địa của Pháp thời kì này. Hiện thực hóa âm mưu đó, năm 1858 Pháp đã nổ súng xâm luợc Việt Nam.
Chọn: A
Câu 5:
Nội dung nào dưới đây không phải là quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2 - 1945)?
Phương pháp: sgk trang 5, loại trừ.
Cách giải:
- Các đáp án A, C, D: thuộc quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2-1945).
Đáp án B: Khối đồng minh chống phát xít được thành lập khi chiến tranh thế giới thứ hai đang diễn ra (1942)
Chọn B
Câu 6:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện “Chiến lược toàn cầu” với tham vọng chủ yếu là
Phương pháp: sgk 12 trang 44.
Cách giải:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện “Chiến lược toàn cầu ” với tham vọng là chủ yếu là làm bá chủ thế giới.
Chọn: A
Câu 7:
Phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam đã thực hiện nhiệm vụ chống
Phương pháp: sgk 12 trang 51, 52, suy luận.
Cách giải:
- Phong trào 1930 - 1931 là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chiến lược được đề ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đó là: chống đế quốc và chống phong kiến.
- Thực tế phong trào 1930 - 1931 đã nhắm trúng hai kẻ thù của dân tộc, không còn ảo tưởng vào kẻ thù của dân tộc và giai cấp như phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX. Biểu hiện rõ nhất là thông qua các khẩu hiệu của phong trào này là: “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất cho dân cày”. Đỉnh cao của phong trào là ở Nghệ - Tĩnh. Đây đồng thời là nội dung quan trọng minh chứng cho tính triệt để của phong trào 1930 - 1931.
Chọn: D
Câu 8:
Trước nguy cơ bị các nước phương Tây xâm lược, Xiêm đã thực hiện biện pháp gì để bảo vệ nền độc lập?
Phương pháp: sgk 11 trang 25.
Cách giải:
Trước nguy cơ xâm lược của các nước phương Tây, Xiêm đã thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo, nước Xiêm vừa lợi dụng vị trí nước “đệm” giữa hai thế lực đế quốc Anh - Pháp, vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (Vốn là lãnh thổ của Campuchia, Lào, Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền đất nước. Chính vì thế, Xiêm không bị biến thành thuộc địa như các nước trong khu vực mà vẫn giữ được độc lập.
Chọn: D
Câu 9:
Sau Hiệp ước 1862, triều đình nhà Nguyễn đã hạ lệnh cho Trương Định phải:
Phương pháp: sgk 11 trang 112.
Cách giải:
Sau Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), triều đình hạ lệnh cho Trương Định phải bãi binh, mặt khác điều ông đi nhậm chức Lãnh binh ở An Giang, rồi Phú Yên.
Chọn: B
Câu 10:
Cơ quan ngôn luận của Đông Dương Cộng sản đảng là tờ báo:
Phương pháp: sgk 12 trang 87.
Cách giải:
Cơ quan ngôn luận của Đông Dương Cộng sản đảng là báo Búa Liềm.
Chọn: B
Câu 11:
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 - 1941) chủ trương thành lập:
Phương pháp: sgk 12 trang 109.
Cách giải:
Ngày 19-5-1941, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) được thành lập.
Chọn: C
Câu 13:
Năm 1921, nước Nga thực hiện chính sách nào?
Phương pháp: sgk 11 trang 35.
Cách giải:
Ngày 11-11-1918, Đức phải kí hiệp định đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của phe Đức, Áo - Hung (phe Liên minh).
Chọn: B
Câu 14:
Yêu cầu nào dưới đây đặt ra đối với nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á sau khi giành được độc lập?
Phương pháp: sgk 11 trang 53.
Cách giải:
Trong bối cảnh xây dựng đất nước gặp nhiều khó khăn, tháng 3-1921, Đảng Bônsêvích Nga đã quyết định thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I. Lênin đề xướng.
Chọn: C
Câu 15:
Hội nghị Ianta diễn ra trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai
Phương pháp: sgk 12 trang 31.
Cách giải:
Sau khi giành được độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện khó khăn, nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.
Chọn: A
Câu 16:
Ý nghĩa quốc tế của sự ra đời nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1949) là:
Phương pháp: sgk 12 trang 4.
Cách giải:
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề cấp bách đặt ra cho các cường quốc Đồng minh. Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945.
Chọn: B
Câu 17:
Ý nghĩa quốc tế của sự ra đời nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1949) là
\
Phương pháp: sgk 12 trang 87.
Cách giải:
Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đến Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) để bàn việc hợp nhất.
Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản (Hội nghị thành lập Đảng) bắt đầu họp từ ngày 6-1-1930 tại Cửu Long do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
Chọn: D
Câu 18:
Từ thập niên 90 của thế kỉ XX, để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác, Mĩ đã sử dụng khẩu hiệu gì?
Phương pháp: sgk 12 trang 45.
Cách giải:
Từ thập niên 90 của thế kỉ XX, Mĩ đề ra chiến lược “Cam kết và mở rộng”. Một trong ba mục tiêu của chiến lược này là: Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
Chọn: C
Câu 19:
Phong trào nông dân lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là:
Câu 19.
Phương pháp: sgk 11 trang 14.
Cách giải:
Cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc dưới sự lãnh đạo của Hồng Tú Toàn, nổ ra ngày 1-1-1851 ở Kim Điền (Quảng Tây), sau đó lan rộng ra nhiều địa phương khác. Đây là phong trào nông dân lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Chọn: B
Câu 20:
Ngành kinh tế nào được thực dân Pháp đầu tư số vốn nhiều nhất trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 - 1929)?
Phương pháp: sgk 12 trang 76.
Cách giải:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 -1929), Pháp đầu tư với tốc độ nhanh và quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam.Trong đó, số vốn đầu tư vào nông nghiệp là nhiều nhất, chủ yếu là cho các đồn điền cao su.
Chọn: B
Câu 21:
Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Nếu bên nào mạnh hơn thì trật tự đó sẽ xói mòn.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ-Latinh phát triển mạnh mẽ khiến cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị tan rã thành từng mảng, hàng trăm quốc gia độc lập ra đời. Đặc biệt, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội mở ra một bước “đột phá” góp phần làm “xói mòn” trật tự hai cực Ianta.
- Từ 1988 - 1991, Liên Xô và Mỹ rút dần sự “có mặt” của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới (phạm vi ảnh hưởng của liên Xô bị mất hết, còn phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp khắp nơi). Trật tự hai cực Ianta hoàn toàn tan rã cùng với sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (1991).
Chọn: C
Câu 22:
Đặc điểm bao trùm của lịch sử dân tộc Việt Nam từ năm 1919 đến đầu năm 1930 là gì?
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Đầu thế kỉ XX, đặc biệt từ năm 1919 đến năm 1930, xuất hiện khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản song song phát triển cùng khuynh hướng vô sản, đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Khuynh hướng dân chủ tư sản, tiêu biểu nhất là Việt Nam Quốc dân đảng đã thất bại cùng với sự không thành công của cuộc khởi nghĩa Yên Bái. (1930)
- Khuynh hướng vô sản, do Nguyễn Ái Quốc tìm ra sau khi đọc “Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa”. Đây là đường lối phù hợp với hầu hết các giai tầng trong xã hội, Nhân dân đấu tranh không phải lập lại chế độ phong kiến hay chế độ quân chủ lập hiến mà là chế độ cộng sản, đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Khuynh hướng vô sản thực sự thắng thế đánh dấu mốc bằng sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930), khẳng định quyền lãnh đạo và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
Chọn: D
Câu 23:
Sự ra đời của các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931 vì:
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
Khái niệm Cách mạng xã hội:
- Nghĩa rộng:
Cách mạng xã hội là sự biến đổi căn bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó là phương thức chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội cũ sang hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn.
- Nghĩa hẹp:
Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chính quyền đã lỗi thời và thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Đặc trưng của cách mạng xã hội trong điều kiện xã hội có đấu tranh giai cấp được đặc trưng bằng việc giai cấp cách mạng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền nhà nước, đồng thời tiến hành tổ chức, xây dựng và sử dụng chính quyền nhà nước mới của nó để cải tạo căn bản, toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tức là xây dựng một hình thái kinh tế - xã hội mới. Do đó, có thể thấy vấn đề chính quyền nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng.
* Chứng minh:
- Phong trào Cách mạng 1930 - 1931 đã làm hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã.
- Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền gọi là “Xô viết”, thực hiện quyền làm chủ mọi mặt đời sống xã hội. Những chính sách cụ thể của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh thể hiện đây là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Cụ thể như sau:
+ Chính trị: quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập.
+ Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo. Đắp đê, phòng lụt, sửa chữa cầu đường. Lập các tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau
+ Văn hóa, xã hội: Xóa bỏ tệ nạn mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp; trật tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau.
=> Sự thành lập các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tĩnh là đỉnh cao nhất của phong trào cách mạng 1930-1931. Vì đã giải quyết được vấn đề cơ bản của một cách mạng xã hội.
Chọn: A
Câu 24:
Hội nghị tháng 11 - 1939 và Hội nghị tháng 5 - 1941 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương có điểm khác biệt về:
Phương pháp: so sánh, nhận xét.
Cách giải:
- Hội nghị tháng 11 -1939: xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Điều này cũng có nghĩa sẽ giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ ba nước Đông Dương.
- Hội nghị tháng 5-1941: Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp - Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Điều này cũng có nghĩa giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương - giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết
Chọn: B
Câu 25:
Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam được Đảng xác định trong những năm 1939 - 1941 là:
Phương pháp: suy luận. Cách giải: Đứng trước mâu thuẫn dân tộc (nhân dân Việt Nam với thực dân - đế quốc Pháp - Nhật) ngày càng gay gắt, vấn đề dân tộc được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Đảng ta đã chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu (Bắt đầu bằng Hội nghị tháng 11-1939 và kết thúc bằng Hội nghị tháng 5-1941). Cũng có nghĩa, nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam lúc này là: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc. Chọn: D
Câu 26:
Nhận xét nào dưới đây phản ánh đúng về phong trào công nhân Việt Nam (1919 - 1925)?
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
- Đáp án A: giai đoạn 1919 - 1925, hình thức bãi công đã được sử dụng phổ biến, tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân Bason đưa phong trào công nhân chuyển từ tự phát sang bước đầu đấu tranh tự giác.
- Đáp án B: phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước, đặt bên cạnh phong trào đấu tranh của nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc…
- Đáp án C: Phong trào công nhân trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước thuộc giai đoạn 1926 - 1929.
- Đáp án D: Không chỉ có phong trào của công nhân và phong trào đấu tranh của các tầng lớp khác (tư sản dân tộc, tiểu tư sản trí thức, nông dân) cũng phát triển mạnh mẽ.
Chọn: B
Câu 27:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam có điểm gì khác so với Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Phương pháp: so sánh, nhận xét.
Cách giải:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định đúng khả năng cách mạng của các giai cấp ngoài nông dân như: tiểu tư sản, trí thức, phú nông, trung, tiếu địa chủ và tư sản (tư sản dân tộc) => Thực hiện chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng, đoàn kết được tất cả mọi giai cấp tầng lớp tham gia đấu tranh giai phóng.
Trong khi đó, Luận cương chính trị chỉ xác định động lực cách mạng là: công nhân và nông dân => Luận cương không đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp ngoài nông dân và công nhân, bao gồm cả tư sản dân tộc.
Chọn: D
Câu 28:
Biến đổi to lớn đầu tiên của các nước Đông Nam Á và châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
Những biến đổi của các nước Đông Nam Á và châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:
- Về chính trị: Từ chỗ hầu hết là các nước thuộc địa, trở thành các quốc gia độc lập...
- Về kinh tế: Từ chỗ là các quốc gia có nền kinh tế còn khó khăn, đã vươn lên đạt được nhiều thành tựu đáng kể (trong đó một số nước có tốc độ tăng trưởng cao)
- Về quan hệ giữa các nước trong khu vực: Từng bước tiến hành hợp tác và hội nhập; Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) hình thành và mở rộng...
=> Như vậy, biến đổi to lớn đầu tiên của các quốc gia Đông Nam Á và châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là các nước đều giành được độc lập. Đây cũng đồng thời là biến đổi quan trọng nhất, làm tiền đề cho những thay đổi tiếp sau.
Chọn: B
Câu 29:
Vì sao cuộc cải cách của Ra-ma V ở Xiêm được gọi là cách mạng tư sản?
Phương pháp: Phân tích, nhận xét. Cách giải: * Xét khái niệm cách mạng tư sản: Cách mạng tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo, quần chúng nhân dân là động lực chính, nhằm đánh đổ chế độ phong kiến đã lỗi thời, giành dân chủ. Sau khi cách mạng thành công, giai cấp tư sản lập chế độ cộng hoà, nắm quyền thống trị thay cho giai cấp phong kiến. Cách mạng đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản dành độc lập và phát triển. Trong cách mạng dân chủ tư sản đông đảo quần chúng nhân dân (công nhân, nông dân) đưa ra những yêu sách về kinh tế, chính trị của mình, gây ảnh hưởng đến phát triển của cách mạng tư sản; một số yêu sách vượt khỏi giới hạn mà giai cấp tư sản đặt ra cho mình. * Cuộc cải cách ở Xiêm: - Sau cuộc cải cách này chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại, nhà vua vẫn có quyền lực tối cao nhưng bên cạnh nhà vua có Hội đồng Nhà nước, đóng vai trò là cơ quan tư vấn, khởi thảo luật pháp, hoạt động gần như một nghị viện. Hệ thống tòa án, trường học được tổ chức theo kiểu châu Âu. - Hơn nữa, nhà nước khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh công thương nghiệp, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn bán và ngân hàng. Nên kinh tế Xiêm đã chuyển từ một nền kinh tế tự cung tự cấp sang một nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Trong nông nghiệp, hình thái kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp đã bị loại bỏ và thay bằng nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Xiêm trở thành nước xuất khẩu gạo, gỗ, đường và nhiều mặt hàng quan trọng khác có uy tín trên thế giới. Nhờ cải cách và phát triển kinh tế, một số ngành công nghiệp, đặc biệt là khai khoáng và xây dựng hạ tầng cơ sở, hệ thống đường sắt, đường bộ phát triển mạnh. => Cuộc cải cách của Ra-ma V ở Xiêm được gọi là cách mạng tư sản. Chọn: C
Câu 30:
Nguyên nhân quyết định dẫn đến thất bại của các cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở Lào và Campuchia cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là gì?
Phương pháp: sgk 11 trang 24, suy luận. Cách giải: Các cuộc khởi nghĩa chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương nói chung thất bại đều xuất phát từ nguyên nhân là: Các phong trào mang tính tự phát là, thiếu đường lối đúng và thiếu tổ chức mạnh. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở ba nước Đông Dương nói chung. Chọn: C
Câu 31:
Nhận xét nào dưới đây là đúng về nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX?
Phương pháp: Đánh giá, nhận xét.
Cách giải:
Những nguyên nhân đưa đến sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1914:
- Không có đường lối cứu nước đúng đắn, thiếu tổ chức có khả năng lãnh đạo và dẫn dắt.
- Họ tiếp thu tư tưởng mới nhưng lập trường của họ không ổn định và thiếu đúng đắn.
- Giai cấp tư sản Việt Nam còn nhỏ bé cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sứ giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. Tầng lớp tiểu tư sản thành thị cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng nhưng cho tới cuối chiến tranh thế giới thứ nhất, hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản vẫn chưa được hình thành.
=> Những hạn chế này tựu chung lại là hạn chế từ việc thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo. Tầm nhìn hạn chế và có những trở lực không thể vượt qua của các sĩ phu yêu nước đầu thế kỉ XX dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ đầu thế kỉXX đến năm 1914.
Chọn: C
Câu 32:
Việc xác định con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, trước hết vì cuộc cách mạng này:
Phương pháp: Phân tích, nhận xét.
Cách giải:
Cách mạng tháng Mười Nga 1917 giành thắng lợi đã giải phóng các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga. Giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ vận mệnh đất nước và vận mệnh của mình. Lần đầu tiên, một cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo đã giành thắng lợi => Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã cổ vũ mạnh mẽ và chỉ ra con đường đúng đắn đi đến thắng lợi cuối cùng trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Nguyễn Ái Ouốc.
Chọn: A
Câu 33:
Kết quả cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ:
Phương pháp: Phân tích, đánh giá
Cách giải:
Năm 1945, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, đây là thời cơ thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước. Tuy nhiên, chỉ có ba nước Đông Nam Á đã chớp thời cơ và giành độc lập: Inđônêxia, Việt Nam và Lào. Cụ thể như Việt Nam, Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm về lực luợng chính trị; lực luợng vũ trang; căn cứ địa cách mạng; tập dượt quần chúng đấu tranh qua phong trào 1930 - 1931; 1936 - 1939 và 1939 - 1945. Nếu không có sự chuẩn bị lâu dài và kĩ càng thì dù có thời cơ cũng khó có thể chớp lấy và tiến hành khởi nghĩa giành thắng lợi. Chính vì thế, không thể nói cách mạng tháng Tám ở Việt Nam thắng lợi là một sự ăn may.
=> Nhân tố chủ quan là nhân tố giữa vai trò quyết định nhất đến thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở mỗi quốc gia.
Chọn: D
Câu 34:
Một trong những yếu tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới giai đoạn sau Chiến tranh lạnh là:
Phương pháp: Phân tích, nhận xét.
Cách giải:
- Sự sụp đổ của chế độ CNXH ở các nước Đông Âu đã chứng tỏ trật tự hai cực Ianta đã tồn tại gần nửa thế kỷ (1945 - 1991) không còn nữa. Cục diện thế giới và quan hệ chính trị quốc tế đã thay đổi về cơ bản, dẫn đến hình thành trật tự thế giới mới và tập hợp lực lượng mới. So sánh lực lượng trên bình diện toàn cầu, từ chỗ cân bằng giữa hai hệ thống chính trị - xã hội đối lập, chuyển sang trạng thái mất cân bằng có lợi cho Mỹ và phương Tây. Xuất hiện trật tự thế giới mới: “Nhất siêu (Mỹ), đa cường, đa trung tâm”, Và tình hình quốc tế đã không phát triển một cách hòa bình, ổn định như người ta mong đợi. Sự đối đầu Đông Tây và hệ tư tưởng, chính trị, quân sự, kinh tế... đã từng chi phối đời sống quốc tế suốt nửa thế kỉ chiến tranh lạnh, nay đã chuyển hóa dưới hình thức khác, và nổi lên những mâu thuẫn mới. Sự vận động của những mâu thuẫn này sẽ quyết định đến diện mạo của trật tự thế giới và xu hướng phát triển của quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh.
- Thông qua tổ chức Liên hợp quốc và diễn đàn quốc tế, các quốc gia đang phát triển tiếp tục đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế, trật tự thế giới bình đẳng và dân chủ. Do đó các nước thế giới thứ ba, cũng là lực lượng quan trọng, tham gia vào tương quan lực lượng, góp phần chi phối xu hướng hình thành cục diện thế giới, trật tự thế giới tương lai.
=> Một trong những yếu tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới giai đoạn sau Chiến tranh lạnh là sự phát trỉến của các lực lượng cách mạng, hòa hình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chọn: A
Câu 35:
Việt Nam có thể học tập được kinh nghiệm gì từ công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978?
Phương pháp: Liên hệ.
Cách giải:
Cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc năm 1978 chủ trương: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, Chuyển nền kinh tế, kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn.
=> Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, là quốc gia trong thập kỉ 80 có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới.
Việt Nam có thể học tập được bài học lấy phát triển kinh tế làm trung tâm vì kinh tế là nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là yếu tố quan trọng để xây dựng thực lực quốc gia.
Chọn: C
Câu 36:
Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Phương pháp: Liên hệ.
Cách giải:
Cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc năm 1978 chủ trương: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, Chuyển nền kinh tế, kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn.
=> Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, là quốc gia trong thập kỉ 80 có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới.
Việt Nam có thể học tập được bài học lấy phát triển kinh tế làm trung tâm vì kinh tế là nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là yếu tố quan trọng để xây dựng thực lực quốc gia.
Chọn: C
Câu 37:
Trong quá trình thực hiện chiến lược toàn cầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, Mĩ đạt được kết quả nào dưới đây?
Câu 37.
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Một trong những mục tiêu của chiến lược toàn cầu của Mĩ được thực hiện sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Trong quá trình thực hiện Mĩ đã đạt được mục tiêu này, tiêu biểu nhất là chi phối các nước Tây Âu thông qua kế hoạch Mácsan và Nhật Bản bằng cách viện trợ về kinh tế và trợ giúp công cuộc khôi phục đất nước cho Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai - đặc biệt là kí với Nhật Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật.
Chọn: D
Câu 38:
Điểm giống nhau về tình hình Việt Nam và Nhật Bản giữa thế kỉ XIX là:
Phương pháp: So sánh, liên hệ.
Cách giải:
- Tình hình Nhật Bản và Việt Nam giữa thế kỉ XIX có điểm chung là chế độ phong kiến đang khủng hoảng sâu sắc:
+ Nhật Bản: Giữa thế kỉ XIX, chế độ Mạc Phủ lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Đây là thời kì trong lòng xã hội phong kiến Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Việt Nam: Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng: nông nghiệp sa sút, công thương nghiệp đình đốn, chính sách đối ngoại có nhiều sai lầm.
Chọn: C
Câu 39:
Phong trào cách mạng Việt Nam 1930 - 1931 để lại bài học kinh nghiệm gì cho Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Phương pháp: Phân tích, liên hệ Cách giải: Phong trào cách mạng 1930 - 1931 để lại bài học về phương pháp giành chính quyền và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng. Phong trào cho thấy rằng, khi quần chúng đã sục sôi căm thù đế quốc và phong kiến sẽ đứng lên dùng bạo lực cách mạng để đấu tranh giành chính quyền. Chọn: D
Câu 40:
Yếu tố nào dưới đây tác động đến việc các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực trong nửa sau thế kỷ XX?
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Một hệ quả quan trọng từ giai đoạn 2 của cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật (Cách mạng khoa học - công nghệ) đó là xu thế toàn cầu hóa xuất hiện từ những năm 80 của thế kỉ XX.
Một trong những biểu hiện quan trọng của xu thế toàn cầu hóa là sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực, trong đó, các tổ chức liên kết khu vực bao gồm: Liên minh châu Âu (EU), Khu vực Thương mại tự do (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Châu (ASEM), ...
=> Sự phát triển của cách mạng khoa họ - kỹ thuật hiện đại là yếu tố tác động đến xu hướng liên kết kinh tế khu vực nửa sau thế kỉ XX.
Chọn: A