Trắc nghiệm bài tập Tiếng Việt 5 tuần 24 có đáp án
-
501 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Em hãy đọc bài “Luật tục xưa của người Ê-đê” trong SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 – trang 56 và trả lời các câu hỏi sau:
Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
Chọn đáp án B.
Câu 2:
Cách xử phạt của người Ê-đê quy định như thế nào đối với những chuyện quá sức con người, con người không gánh vác được cũng không kham được?
Chọn đáp án C.
Câu 3:
Chuyện giữa những người bà con, anh em thì cách xử phạt như thế nào?
Chọn đáp án D.
Câu 5:
Em hãy đọc bài “Hộp thư mật” trong SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 – trang 62 và trả lời các câu hỏi sau:
Nhân vật Hai Long trong truyện là ai?
Chọn đáp án B.
Câu 10:
Chọn từ có tiếng “an” điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a) ……………………...là nghỉ ngơi yên tĩnh và ăn uống theo một chế độ nhất định
để bồi dưỡng sức khỏe.
b)……………………….là thong thả và được yên ổn, không phải khó nhọc, vất vả.
c)……………………….là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
a) An dưỡng b) An nhàn c) An ninh
Câu 11:
Chọn một hoặc hai cặp từ hô ứng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp:
vừa...đã.... càng...bao nhiêu....càng ...bấy nhiêu bao nhiêu....bấy nhiêu |
a) Trời….………………..nắng không khí….………………..trở nên oi bức.
b) Thủy Tinh dâng nước lên cao….………………..,Sơn Tinh lại dâng núi lên cao
….………………..
c) Tôi….………………..cầm sách để đọc, cô giáo….………………..nhận ra là mắt tôi không bình thường.
d) Người ta….………...biết cho nhiều…..….………..thì họ….…………nhận lại được nhiều….………………..
a) vừa...đã... b) bao nhiêu... bấy nhiêu
c) vừa...đã... d) càng...bao nhiêu...càng...bấy nhiêu
Câu 12:
Lập dàn ý bài văn tả một đồ vật trong nhà mà em thích, theo gợi ý dưới đây:
a) Mở bài (Giới thiệu đồ vật chọn tả.)
b) Thân bài
- Tả bao quát ( một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu của đồ vật...)
- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật, đáng chú ý, làm cho em thích thú.
(Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ hoặc kỉ niệm của em về đồ vật đó )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ vật được tả.
a) Mở bài:
Giới thiệu chiếc đồng hồ: Đó là loại đồng hồ chạy bằng điện do ba em mua từ hôm đi Hà Nội; đặt ở phòng khách để mọi người tiện xem giờ giấc hằng ngày; em rất thích vì nó có điệu nhạc chuông rất hay.
b) Thân bài:
- Tả bao quát: hình chữ nhật, kích thước khoảng 1,2m × 0,4m ; màu sắc bức
tranh trên mặt đồng hồ thật rực rỡ ; đèn sáng nhấp nháy...
- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật: + Mặt đồng hồ có ô ghi lịch ngày, tháng: có đèn sáng, nổi bật hình vẽ thác nước trắng xóa; màu đỏ của mặt trời, màu xanh của cây và màu nâu của những cánh chim đang bay...
+ Kim đồng hồ chuyển động không phát ra âm thanh nhưng lại nghe như có tiếng nước chảy róc rách vui tai...
+ Mỗi khi ba má để báo thức, em rất thích nghe tiếng nhạc ngân nga vang lên từ đồng hồ...
c) Kết bài:
Đồng hồ là thước đo thời gian: đồng hồ nhắc em đi học, vui chơi, làm việc theo kế hoạch đã định; đồng hồ là một trong những đồ vật mà em yêu quý nhất trong nhà vì nó luôn nhắc em: hãy sử dụng thời gian có ích, đừng để phí hoài...
Câu 13:
Tuổi thơ của em có nhiều đồ chơi yêu thích và chứa đầy kỉ niệm. Hãy tả lại một thứ đồ chơi mà em yêu thích đó.
Trong số những món đồ chơi, em thích nhất là chú gấu bông. Đây là món quà bố mẹ tặng nhân ngày sinh nhật lần thứ mười của em.
Chú gấu bông được thu nhỏ cỡ như mèo con thật, nhưng hình dáng thì tròn trịa, mập mạp hơn. Chú trong tư thế chễm chệ ngồi, hai tay chắp về phía trước trông giống như một con búp bê hơn loài vật. Toàn thân chú gần như khoác lên mình một bộ lông màu nâu sáng, chỉ ở tai, mõm, bàn chân và cái bụng phệ là pha những mảng màu hồng nhạt. Gương mặt gấu bông toát lên vẻ hiền hậu và vui vẻ. Hai mắt chú đen láy như mắt thật, lộ nét tinh nghịch và thông minh. Cái mũi chú nhỏ, nhàn nhạt hồng trông khá buồn cười. Trên cổ lại thắt cái nơ đỏ chói, còn thêm một bông hoa màu trắng trên đôi tay, trông chú thật bảnh bao, duyên dáng.
Em rất yêu chú gấu bông. Em thường hay đặt chú trên bàn học, ngắm chú mà nghe lòng vui vui.