A. Chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công về chiến lược.
B. Chuyển từ thế bị động phòng ngự sang thế tiến công về chiến lược.
C. Chuyển từ thế tiến công sang thế giữ gìn lực lượng.
D. Chuyển từ thế bị động sang thế chủ động.
- Trong giai đoạn 1953 - 1954, Việt Nam giữ thế tiến công chiến lược, tháng 3-1954, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp, thông qua kế hoạch tác chiến của bộ Tổng tư lệnh và quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Bắt đầu từ ngày 13 đến 17-3-1954 ta đã tấn công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
- Sau năm 1954, ta giữ thế giữ gìn lực lượng do nhân dân phải hàn gắn vết thương chiến tranh, vừa phải khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Đến năm 1960 ta mới tiến đến Đồng khởi - phong trào này đánh dấu cách mạng Việt Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
=>Việc kí kết và thi hành Hiệp định Giơnevơ đã tạo ra sự chuyển biến từ thế tiến công về chiến lược sang thế giữ gìn lực lượng.
Đáp án cần chọn là: C
Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975 là
Trong những năm 1954- 1975, Việt Nam là một trong những trọng điểm trong chiến lược nào của đế quốc Mĩ?
Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945 và Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương cho thấy
Nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2 miền sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là
Học thuyết nào đã chi phối việc đế quốc Mĩ quyết tâm theo đuổi cuộc chiến tranh Việt Nam (1954-1975) để ngăn chặn làn sóng cộng sản tràn xuống phía Nam?
Nguyên nhân trực tiếp nào khiến cho Việt Nam bị chia cắt mặc dù Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã quy định về vấn đề thống nhất đất nước?