Phân biệt các dung dịch sau (không dùng quỳ tím):
Na2CO3, NH4Cl, Na2SiO3, Na3PO4
Phương pháp giải:
- Sử dụng dung dịch NaOH, nhận biết được dung dịch NH4Cl
- Sử dụng axit HCl nhận biết được các chất còn lại
Giải chi tiết:
- Trích các mẫu nhận biết vào các ống nghiệm.
- Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào các ống nghiệm
+ Xuất hiện khí không màu, mùi khai: NH4Cl
+ Không có hiện tượng: Na2CO3, Na2SiO3, Na3PO4
PTHH:
- Nhỏ vài giọt dung dịch HCl vào các ống nghiệm chưa được nhận biết
+ Có khí không màu thoát ra: Na2CO3
+ Xuất hiện kết tủa keo: Na2SiO3
+ Không có hiện tượng: Na3PO4
PTHH:
Nung 37,6 gam Cu(NO3)2 một thời gian thu được 26,8 gam chất rắn và hỗn hợp khí X. Hấp thụ hoàn toàn hỗn hợp X vào 500 ml nước thu được dung dịch Y. Tính pH của dung dịch Y.
Giải thích vì sao không dùng bình chữa cháy chứa khí CO2 để dập tắc các đám cháy than hay kim loại đứng trước Zn?
Metyl salixylat là hợp chất được dùng làm thuốc xoa bóp giảm đau. Oxi hóa hoàn toàn 7,6 gam metyl salixylat rồi dẫn sản phẩm lần lượt qua bình H2SO4 đặc (1) và bình nước vôi trong (2) thấy bình (1) tăng 3,6 gam, bình (2) tăng 17,6 gam. Tìm công thức đơn giản nhất của metyl salixylat.
Xác định công thức phân tử biết khi hóa hơi 11,4 gam metyl salixylat thì thu được thể tích đúng bằng thể tích của 2,4 gam khí oxi (đo cùng điều kiện).