Đề luyện thi thpt quốc gia môn Lịch Sử có đáp án cực hay (Đề 10)
-
12262 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đâu không phải là yếu tố chủ quan đảm bảo cho khởi Nghĩa Yên Thế tồn tại trong thời gian dài?
Đáp án B
- Chính thực dân Pháp là muốn chấm dứt xung đột để tiến hành cuộc khai thác thuộc địa ở Bắc Kì. Không có lí do nào Pháp muốn duy trì một cuộc khởi nghĩa chống lại chính sách bình định của mình như khởi nghĩa Yên Thế (mục tiêu khởi nghĩa Yên Thế: sgk 11 trang 133).
- Hơn nữa, chính sách và hành động của Pháp là nhân khách quan đối với khởi nghĩa Yên Thế.
=> Chính vì thế, đáp án B không phải yếu tố chủ quan đảm bảo cho khởi nghĩa Yên Thế tồn tại trong thời gian dài
Câu 2:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sức mạnh tổng lực của một quốc gia là
Đáp án D
Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh
Câu 3:
Cuộc vận động dân chủ (1936 – 1939) là một phong trào
Đáp án B
- Về đối tượng cách mạng: chưa phải là thực dân Pháp và phong kiến nói chung mà là bọn phản động thuộc địa không chịu thi hành chính sách mà Chính phủ nhân dân Pháp đã ban hành. Đó là kẻ thù trước mắt của dân tộc.
- Về mục tiêu đấu tranh: tạm gác khẩu hiệu “độc lập dân tộc” và “cách mạng ruộng đất”, chỉ đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình. Nhưng đó cũng là quyền lợi của dân tộc.
- Lực lượng tham gia: Đảng tập hợp được một lực lượng chính trị của quần chúng đông đảo: thu hút đông đảo các giai cấp, tầng lớp tham gia cùng đấu tranh cho mục tiêu dân chủ.
- Phương pháp đấu tranh phong phú: biểu tình, mít tinh, chủ yếu là đấu tranh chính trị, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí, đấu tranh nghị trường
Câu 4:
Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Mỹ Latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Đáp án C
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự. Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành sân sau của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ.
=> Mục tiêu dấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: chống lại chế độ độc tài thân Mĩ, bảo vệ độc lập dân tộc.
Câu 5:
Nguyên nhân quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là
Đáp án B
Trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào đấu tranh của nhân dân chống thực dân Pháp đều diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt nhưng thất bại vì chưa có giai cấp lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo.
- Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Phong trào đấu tranh của nhân dân cũng sẽ nổ ra nhưng nếu không có sự lãnh đạo của đảng thì có thể cũng sẽ như các cuộc đấu tranh khác lẻ tẻ, tự phát. Tuy nhiên, từ khi có đảng cộng sản, phong trào 1930 – 1931 đã có sự khác biệt so với trước. Đánh giá tình hình cụ thể của đất nước giai đoạn này, đảng đã phát động phong trào 1930 – 1931 diễn sôi nổi mang tính triệt để, có quy mô rộng lớn, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
=> Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là nguyên nhân quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
Câu 6:
Trong kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn”. Thực lực trong quá trình hội nhập hiện nay của Việt Nam là gì?
Đáp án C
Ngày nay, vị thế của mỗi quốc gia được xây dựng dựa trên cơ sở thực lực. Thực lực của mỗi quốc gia theo như khẳng định trên của Hồ Chí Minh chính là kinh tế. Bởi yếu tố quyết định đến thắng lợi của ngoại giao không phải ở sự khéo léo trên bàn đàm phán mà ở thực lực của các bên. Kinh tế có mạnh thì ngoại giao mới giành thắng lợi => Do đó, tăng cường và củng cố sức mạnh quốc gia là vấn đề cốt yếu để Việt Nam có thể thành công trong quan hệ quốc tế.
Câu 7:
Trong quá trình chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền (1941 – 1945), một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng cộng sản Đông Dương là vận động quần chúng tham gia
Đáp án A
Trong quá trình chuẩn bị về lực lượng chính trị tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền, một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Mặt trận Việt Minh
Câu 8:
Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 của nhân dân Việt Nam diễn ra
Đáp án A
- Cách mạng tháng Tám diễn ra có sự kết hợp giữa nông thôn và thành thị, trong đó diễn ra ở nông thôn trước (Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, đồng bằng châu Thổ sông Hồng), thành thị sau (Hà Nội, Huế, Sài Gòn). Sau đó, cuộc khởi nghĩa ở ba thành phố này đã tác động mạnh đến các địa phương trong cả nước. Nhiều nơi, từ rừng núi, nông thôn đến thành thị nối tiếp nhau khởi nghĩa.
- Khởi nghĩa ở thành thị có ý nghĩa quyết định vì đó là những nơi tập trung cơ quan đầu não của địch: Phủ Khâm sai, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện, … đặc biệt nhất là thủ đô Hà Nội.
=> Cách mạng tháng Tám diễn ra kết hợp nông thôn và thành thị; thắng lợi ở thành thi có ý nghĩa quyết định
Câu 9:
Nhân tố quyết định nhất đối với thắng lợi của quân dân ta trong chiến dịch Biên giới Thu - đông năm 1950 là
Đáp án C
- Xét chủ trương của Đảng trong năm 1950:
+ Tháng 6-1950, trước âm mưu của Pháp, Đảng và chính phủ đã quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch; khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiền lên.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mặt trận để cùng Bộ Chỉ huy chiến dịch chỉ đạo và động viên bộ đội chiến đấu.
+ Trực tiếp chỉ đạo chiến dịch: chủ động tấn công cứ điểm Đông Khê…chủ động mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên Đường số 4….
=> Sự chỉ đạo của Đảng và Chính phủ đối với cuộc kháng chiến là nhân tố quan trọng, mang tính quyết định nhất đối với thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
Câu 10:
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (2 – 1930) được coi là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng vì
Đáp án B
“Chính cương vắn tắt”, “sách lược vắn tắt” do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được coi là “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” của Đảng vì đã vạch ra vấn đề chiến lược, sách lược cho cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh đề ra đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Vấn đề dân tộc được giải quyết trên lập trường của giai cấp công nhân – điều đó phù hợp với xu thế thời đại và lợi lích của các giai cấp và lực lượng tiến bộ trong dân tộc.
- Đặc điểm nổi bật của cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân triệt để, tạo tiền đề cho bước chuyển sang thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội; tức là, cách mạng Xã hội chủ nghĩa là bước kế tiếp ngay khi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thắng lợi và giữa hai cuộc cách mạng này không có một bức tường nào ngăn cách. Đây là quan điểm hết sức căn bản của tư tưởng Hồ Chí Minh; chỉ có hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc mới có điều kiện để tiến lên CNXH và chỉ có cách mạng XHCN mới giữ vững được thành quả cách mạng giải phóng dân tộc, mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi tầng lớp nhân dân.
Câu 11:
Vì sao Đảng và Chính phủ Hồ Chí Minh quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 19 – 12 – 1946?
Đáp án D
Sau Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa. Đặc biệt là ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là ngày 20-12-1946 chúng sẽ hành động.
=> Pháp đã sử dụng bạo lực với ta nên ta cần sử dụng bạo lực để đáp trả lại chúng -> Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (19-12-1946).
Câu 12:
Từ năm 1973 đến năm 1991, điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là
Đáp án B
- Trong hai giai đoạn đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1952 và 1952 – 1973) chính sách đối ngoại của Nhật Bản đều tập trung trong mối quan hệ với Mĩ (Biểu hiện cụ thể với Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật) và các nước Tây Âu.
- Từ năm 1973 đến năm 1991, Nhật Bản bắt đầu thực hiện chính sách “hướng về châu Á” với học thuyết Phucưđa (1977), tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN. Đây chính là điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong giai đoạn 1973 – 1991 so với hai giai đoạn trước.
Câu 13:
“Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc, chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình” là mục tiêu hoạt động của tổ chức nào?
Đáp án C
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quân chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình
Câu 14:
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương lần thứ hai (1945 – 1954), kế hoạch quân sự nào của thực dân Pháp đã được thủ tướng Pháp Lanien khẳng định là “chẳng những được chính phủ pháp mà cả những người bạn Mỹ cũng tán thành. Nó cho phép hi vọng đủ mọi điều”.
Đáp án A
Nhận xét về kế hoạch Nava, thủ tướng Pháp Lanien đã khẳng định: “Kế hoạch Nava chẳng những được chính phủ Pháp mà cả những người bạn Mĩ cùng tán thành. Nó cho phép hi vọng đủ mọi điều”.
Câu 15:
Nội dung nào sau đây là chủ trương của ta trong Đông Xuân 1953 - 1954?
Đáp án A
Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp và xác định phương hướng chiến lược của ta trong đông xuân 1953-1954 là “tập trung lực lượng, mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.
Câu 16:
Trước tình thế sa lầy và thất bại của thực dân Pháp ở Đông Dương, thái độ của Mỹ đối với cuộc chiến tranh Đông Dương như thế nào?
Đáp án D
Trước tình thế sa lầy và thất bại của Pháp, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp
Câu 17:
Yếu tố nào giữ vai trò quyết định đến việc tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành?
Đáp án A
Nguyễn Tất Thành từ sớm đã có chí “đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào”
- Tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình và quê hương, Nguyễn Tất Thành sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, nhưng không tán thành con đường của họ, nên quyết định tìm con đường cứu nước mới.
- Được tiếp xúc với văn minh Pháp, Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào, giải phóng dân tộc.
- Trong tình cảnh Việt Nam đang khủng hoảng về con đường cứu nước. Con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời; con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản lại vừa thất bại với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX. Một đòi hỏi tất yếu là phải tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc. Tìm đường cứu nước là trăn trở to lớn nhất, tìm được con đường cứu nước sẽ mở ra con đường giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc đang diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết.
=> Trong bối cảnh lịch sử đó, thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu dân, cứu nước, giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước và ý chí đánh đuổi giặc Pháp của Nguyễn Tất Thành là yếu tố đóng vai trò quyết định đến việc tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành.
Câu 18:
Thuận lợi cơ bản nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau ngày cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công là
Đáp án C
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, mặc dù đứng trước tình thế khó khăn tựa “ngàn cân treo sợi tóc” nhưng Việt Nam cũng có những thuận lợi cơ bản, đặc biệt là cách mạng nước ta có Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo, dẫn dắt nhân dân ta khắc phục được các khó khăn, bảo vệ độc lập dân tộc
Câu 19:
Một trong những yếu tố tác động đến mức độ giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á vào năm 1945 là
Đáp án B
- Khi Nhật đầu hàng Đồng minh vào năm 1945, chỉ có ba nước đã chớp được thời cơ về tiến hành khởi nghĩa giành thắng lợi đó là: Indonesia (17-8-1945); Việt Nam (2-9-1945); Lào (12-10-1945).
- Các nước còn lại được giải phóng phần lớn lãnh thổ.
-> Nguyên nhân xảy ra tình trạng này là do nhận thức về vấn đề thời cơ của các nước khác nhau dẫn đến mức độ giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á trong năm 1945 là khác nhau.
-> Điều này cũng minh chứng cho luận điểm: Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam giành thắng lợi không phải do ăn may
Câu 20:
Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào yêu nước dân chủ tư sản ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX là
Đáp án A
Phong trào yêu nước trong những năm 20 của thế kỉ XX ở Việt Nam có đặc trưng nổi bật là sự tồn tai song song của hai khuynh hướng:
- Khuynh hướng dân chủ tư sản, tiêu biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng.
- Khuynh hướng vô sản: tiêu biểu là hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên gắn liền với các hoạt động truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và phong trào công nhân.
Đến năm 1930, với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái cũng đánh dấu sự thất bại và bất lực của khuynh hướng dân chủ tư sản. Đồng thời cũng khẳng định độc lập dân tộc không gắn liền với con đường tư sản. Trong khi đó, khuynh hướng vô sản ngày càng khẳng định ưu thế và sự phát triển thông qua sự thành lập ba tổ chức cộng sản, đặc biệt là khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (đầu năm 1930).
Câu 21:
Những quốc gia giành được độc lập dân tộc sớm nhất ở châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án C
Cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi được mở đầu bằng cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (1952) lật đổ Vương triều Pharúc, lập nên nước Cộng hòa Ai Cập (1953). Cùng năm 1952, nhân dân Libi cũng giành độc lập
Câu 22:
Tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đầu năm 1930 trở thành nguyên tắc bất biến trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Đảng ta là gì?
Đáp án A
Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (đầu năm 1930). Trong suốt thời kì sau của cách mạng, độc lập tự do luôn là vấn đề quan trọng, cốt lõi cần giải quyết, trở thành nguyên tắc bất biến trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng ta.
Câu 23:
Điểm khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so với giai cấp công nhân ở các nước tư bản Âu Mỹ là
Đáp án C
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng:
- Giai cấp công nhân Việt Nam tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư, nhưng do kế thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cười của dân tộc mà giai cấp công nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của giai cấp Tư sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1, khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng của giai cấp công nhân được nhân lên gấp bội.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, lại có Đảng lãnh đạo nên luôn giữ được sự đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trò lãnh đạo của mình. (Khác với giai cấp công nhân ở các nước tư bản Âu -Mỹ)
- Giai cấp công nhân Việt Nam đa số xuất thân từ nông dân, có mối liên hệ máu thịt với nông dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp nông dân.
Câu 24:
Việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam của Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1930 - 1945 được thể hiện qua luận điểm nào?
Đáp án D
- Chủ nghĩa Mác - Lê-nin xác định giải quyết nhiệm vụ giai cấp trước nhiệm vụ dân tộc, tiêu biểu là cách mạng tháng Mười (năm 1917) ở Nga là đánh đổ chế độ phong kiến Nga hoàng sau đó mới chống lại đế quốc.
- Tuy nhiên, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc được đặt ra cấp bách hàng đầu => Cần giải quyết nhiệm vụ dân tộc trước, sau đó nếu có điều kiện thì giải quyết luôn mâu thuẫn giai cấp ở một mức độ nhất định. Bằng chứng là từ năm 1939 – 1945, Đảng ta luôn giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đánh đổ ách thống trị của đế quốc, thực dân, giành độc lập dân tộc
Câu 25:
Thực dân Pháp bắt đầu tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam sau khi
Đáp án D
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1897 đến năm 1914.
Xét từng đáp án:
+ A: Khởi nghĩa Yên Thế năm 1913 Pháp mới dập tắt được.
+ B: Bộ máy thống trị ở Đông Dương trong khai thác thuộc địa lần thứ nhất Pháp mới bắt đầu xây dựng và hoàn thiện.
+ C: Sau Hiệp ước Hácmăng (1883) và Patơnốt (1884), Pháp đã đặt nền bảo hộ lên toàn bộ nước ta.
+ D: Sau khi đã cơ bản bình định được Việt Nam bằng quân sự, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành khai thác trên đất nước ta.
Câu 26:
Sự kiện nào đánh dấu cách mạng Việt Nam chính thức trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới?
Đáp án B
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) dựa trên sự hợp nhất ba tổ chức Cộng sản. Sự lãnh đạo của đảng làm cho cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Từ đây nhân dân Việt Nam tham gia vào sự nghiệp cách mạng thế giới một cách có tổ chức.
Câu 27:
Một trong những điểm mới của nghị quyết hội nghị trung ương 8 (5/1941) so với Luận cương chính trị (10/1930) của Trần Phú là
Đáp án B
Nếu như Luận Cương chính trị (tháng 10-1930) của đồng chí Trần Phú xác định giải quyết nhiệm vụ chiến lược trong khuôn khổ ba nước Đông Dương thì Hội nghị tháng 5- 1941, vấn đề dân tộc được giải quyết trong khuôn khổ từng nước. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trân thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay tên các hội Phản đế thành hội cứu quốc và giúp đỡ thành lập mặt trận ở các nước Lào, Campuchia.
Câu 28:
Trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới biển và hải đảo nước ta hiện nay, luận điểm nào về chủ trương của Đảng và Chính phủ ta đối với vấn đề thù trong giặc ngoài (từ 9/1945 đến trước ngày 19 / 12 / 1946 vẫn còn nguyên giá trị?
Đáp án B
*Trong giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám đến trước 19-12-1946:
- Cứng rắn về nguyên tắc: luôn giữ vững chủ quyền dân tộc.
- Mềm dẻo về sách lược:
+ Trước 6/3/1946: hòa Tưởng để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
+ Từ ngày 6-3-1946 đến trước 19-12-1946: hòa Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta.
*Trong việc giải quyết vấn đề biển đảo hiện nay:
- Về nguyên tắc: chủ quyền dân tộc phải được giữ vững.
- Về sách lược: mềm dẻo, tận dụng thời cơ, tôn trọng luật pháp quốc tế và giải quyết vấn đề bằng phương pháp hòa bình.
Câu 29:
Thắng lợi nào của quân dân ta buộc thực dân Pháp phải chuyển từ chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”?
Đáp án D
Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 thắng lợi đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng phái chuyển sang đánh lâu dài với ta.
Câu 30:
Theo quy định của hội nghị Ianta (2/1945), quốc gia nào dưới đây cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ?
Đáp án C
Theo quy định của Hội nghị Ianta (2/1945), Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
Câu 31:
Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947, Biên giới Thu Đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa
Đáp án D
- Chiến dịch Việt Bắc (1947): Hội nghị cán bộ Trung ương đã được triệu tập và họp từ ngày 3 đến 6-4-1947 đã ra nghị quyết để định hướng và thống nhất các hoạt động lãnh đạo kháng chiến của Đảng. Trong điều kiện hiện thời, Đảng chủ trương kháng chiến lâu dài để vừa đánh, vừa cố gắng bồi bổ vũ khí cho bộ đội, chuyển thế yếu thành thế mạnh. Chiến thuật quân sự sử dụng chủ yếu là du kích vận động chiến. Chiến thuật này là cách đánh của toàn dân, không phải của riêng bộ đội, nên phải phát động phong trào dân quân và võ trang toàn dân, mở mặt trận ở bất cứ nơi nào có bóng địch, đánh ngay ở sau lưng địch, trong ruột địch và tổ chức căn cứ địa không những ở rừng núi mà cả ở đồng bằng; áp dụng chiến thuật tiêu thổ một cách rộng rãi.
- Chiến dịch Biên giới (1950): Ngày 28/8/1949, sư đoàn chủ lực đầu tiên - đại đoàn 308 ra đời, tiếp đó đầu năm 1950 đại đoàn 304 được thành lập. Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở vùng sau lưng địch cả ở Bắc-Trung Bộ và Nam Bộ; đồng thời, ta chủ trương “Phải từng bước đẩy vận động chiến tiến tới”.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Thực tế diễn biến trên chiến trường Đông Dương cuối năm 1953 đầu năm 1954 đã chứng minh những nguyên tắc chỉ đạo chiến lược và tác chiến của Bộ Chính trị là đúng đắn, thể hiện tài thao lược của Ban lãnh đạo tối cao trong lãnh đạo, chỉ đạo chiến tranh cách mạng. Thắng lợi to lớn của năm đòn tiến công chiến lược trên mặt trận chính diện cùng với sự phát triển của chiến tranh du kích vùng sau lưng địch đã tạo điều kiện cho bộ đội ta tác chiến chiến dịch quy mô lớn thắng lợi, đỉnh cao là trận quyết chiến chiến luợc Điện Biên Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
=> Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và sau lưng địch.
Câu 32:
Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án D
- Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh phát triển mạnh mẽ khiến cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị tan rã thành từng mảng, hàng trăm quốc gia độc lập ra đời. Đặc biệt, cách mang dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội mở ra một bước “đột phá” góp phần làm “xói mòn” trật tự hai cực Ianta.
- Từ 1988 – 1991, Liên Xô và Mỹ rút dần sự “có mặt” của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới (phạm vi ảnh hưởng của liên Xô bị mất hết, còn phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp khắp nơi). Trật tự hai cực Ianta hoàn toàn tan rã cùng với sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (1991).
=> Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đối với quan hệ quốc tế là làm xói mòn và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta.
Câu 33:
Phong trào dân chủ (1936 – 1939) mang tính dân tộc sâu sắc vì
Đáp án A
Phong trào 1936 – 1939 không chỉ mang tính dân tộc điển hình mà còn mang tính dân tộc sâu sắc. Phong trào 1936 - 1939 là là giai đoạn Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân chủ từ quần chúng nhân dân lao động đến các tầng lớp trên và kể cả những lực lượng thân Pháp nhưng có xu hướng chống phát xít ở Đông Dương, nhưng lực lượng chủ yếu trong mặt trận này vẫn là lực lượng dân tộc, mà đông đảo nhất là công nhân, nông dân. Vì thế xét về lực lượng thì đây là phong trào mang tính chất dân tộc
Câu 34:
Sự chuyển biến về kinh tế và sự chuyển biến về xã hội ở Việt Nam đầu thế kỷ XX có mối quan hệ như thế nào?
Đáp án B
Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội.
Câu 35:
Từ bài học sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, cần rút ra bài học gì trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Đáp án C
- Trong tình trạng đất nước khủng hoảng trầm trọng, Liên Xô đã đề ra các chính sách cả tổ đất nước. Trong đó quan trọng nhất về chính trị dưới thời Goócbachốp là thực hiện đa nguyên chính trị, xuất hiện nhiều đảng đảng đối lập đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Nhà nước Xô viết và Đảng cộng sản Liên Xô. Khắp nơi bùng lên phong trào biểu tình, mít tinh của nhân dân với khẩu hiệu phản đối Đảng và chính quyền, mâu thuẫn sắc tộc diễn ra gay gắt, nhiều nước cộng hòa đòi tách khỏi Xô Viết.
- Ban lãnh đạo các nước Đông Âu đã từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận chế độ đa nguyên đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa
=> Từ thực tế sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần duy trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, không chấp nhận đa nguyên đa đảng.
Câu 36:
Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 thể hiện cách đánh nào của ta?
Đáp án A
Trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947, Bộ chỉ huy chỉ đạo các khu phải phát động rộng rãi chiến tranh du kích, bất ngờ đánh những trận nhỏ dọc theo đội hình, tiêu hao lực lượng để phân tán, kìm chân và gây tâm lý hoang mang cho địch. Đồng thời, ta điều chỉnh lực lượng, kết hợp chặt chẽ giữa bộ đội, dân quân, du kích làm nhiệm vụ tại chỗ với các tiểu đoàn cơ động của Chiến dịch, tổ chức các trận tác chiến tập trung; dùng hình thức phục kích là chính, với quy mô nhỏ, nhằm vào các đơn vị nhỏ của địch đang vận động làm mục tiêu chủ yếu. Đặc biệt nhất là hai trận phục kích tại Đèo Bông Lau và trận Đoan Hùng, Khe Lau.
Câu 37:
Kết quả cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ
Đáp án C
Năm 1945, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, đây là thời cơ thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước. Tuy nhiên, chỉ có ba nước Đông Nam Á đã chớp thời cơ và giành độc lập: Inđônêxia, Việt Nam và Lào. Cụ thể như Việt Nam, Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm về lực lượng chính trị; lực lượng vũ trang; căn cứ địa cách mạng; tập dượt quần chúng đấu tranh qua phong trào 1930 – 1931; 1936 – 1939 và 1939 – 1945. Nếu không có sự chuẩn bị lâu dài và kĩ càng thì dù có thời cơ cũng khó có thể chớp lấy và tiến hành khởi nghĩa giành thắng lợi. Chính vì thế, không thể nói cách mạng tháng Tám ở Việt Nam thắng lợi là một sự ăn may.
=> Nhân tố chủ quan là nhân tố giữa vai trò quyết định nhất đến thắng lợi của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở mỗi quốc gia.
Câu 38:
Thứ tự ưu tiên được thực dân Pháp chú trọng trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929) lần lượt là
Đáp án A
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp tập trung vào nông nghiệp (các đồn điền cao su) và khai mỏ nhằm đáp ứng yêu cầu về nguyên liệu cho sự phát triển của công nghiệp chính quốc. Ngoài ra Pháp cũng phát triển một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người Pháp tại Đông Dương sau đó là tập trung vào thu thuế nhằm tăng ngân sách cho ngân hàng Đông Dương và giai thông vận tải nhằm phục vụ cho quá trình vận chuyển nguyên liệu.
Câu 39:
Sự kiện ngoại giao nào dưới đây đánh dấu Việt Nam đã nhân nhượng về không gian để đổi lấy thời gian?
Đáp án D
Một trong những nội dung của Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) là: Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15000 quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ đóng tại những địa điểm quy định và rút dẫn trong 5 năm.
Trong khi đó, trước khi kí Hiệp định trên, Đảng ta đã nhìn thấy mối nguy hiểm khi Trung Hoa Dân Quốc và Pháp kí kết Hiệp ước Hoa – Pháp. Hơn nữa, ta cũng cần loại bỏ một kẻ thù để tập trung chuẩn bị lực lượng.
=> Điều khoản trên của Hiệp định Sơ bộ chính là ta nhân nhượng với Pháp về không gian để đổi lấy thời gian.
Câu 40:
Nội dung nào sau đây không thuộc đường lối đổi mới của Trung Quốc từ 1978?
Đáp án D
- Đáp án A, B, C: đều là nội dung đường lối đổi mới của Trung Quốc từ năm 1978.
- Đáp án D: thuộc đường lối của Trung Quốc từ năm 1959 đến trước 1978 -> dẫn đến sự khủng hoàng trầm trọng về kinh tế - xã hội Trung Quốc.