Ở một loài thực vật, biết tình trạng màu hoa do một gen có 2 alen quy định. Cây có kiểu gen AA cho hoa đỏ, cây có kiểu gen Aa cho hoa hồng, cây có kiểu gen aa cho hoa trắng. Khảo sát 6 quần thể của loài này cho kết quả như sau:
Quần thể |
I |
II |
III |
||
Tỉ lệ kiểu hình |
Cây hoa đỏ |
100% |
0% |
0% |
|
Cây hoa hồng |
0% |
100% |
0% |
||
Cây hoa trắng |
0% |
0% |
100% |
||
Quần thể |
IV |
V |
VI |
||
Tỉ lệ kiểu hình |
Cây hoa đỏ |
50% |
75% |
16% |
|
Cây hoa hồng |
0% |
0% |
48% |
||
Cây hoa trắng |
50% |
25% |
36% |
||
Trong 6 quần thể nói trên, có bao nhiêu quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Chọn đáp án B
Cấu trúc di truyền của các quần thể:
Quần thể I: 100%AA, Quần thể II: 100% Aa; Quần thể III: 100%aa
Quần thể IV: 50% AA : 50%aa; Quần thể V: 75%AA : 25% aa; Quần thể VI: 16% AA : 48%Aa : 36%aa
Quần thể ở trạng thái cân bằng khi:
+ Cấu trúc 100% AA hoặc 100%aa
+ Với quần thể xAA: yAa : zaa thì quần thể cân bằng khi xz=(y/2)2
Vậy trong các quần thể trên, các quần thể I, III, VI cân bằng.
Một tế bào có kiểu gen khi giảm phân bình thường không có trao đổi chéo, thực tế cho mấy loại tinh trùng
Sự đóng xoắn của nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào tạo thuận lợi cho sự:
Một cá thể của một loài động vật có bộ NST 2n = 78. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 80 tế bào có cặp NST số 3 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử mang NST số 3 chiếm tỉ lệ:
Các ví dụ nào sau đây thuộc về cơ chế cách li sau hợp tử:
(1) Hai loài rắn sọc sống trong cùng một khu vực địa lí, một loài chủ yếu sống dưới nước, loài kia sống trên cạn.
(2) Một số loài kì giông sống trong cùng một khu vực vẫn giao phối với nhau, tuy nhiên phần lớn con lai phát triển không hoàn chỉnh.
(3) Ngựa lai với lừa sinh ra con la bất thụ.
(4) Trong cùng một khu phân bố địa lí, chồn đốm phương đông giao phối vào cuối đông, chồn đốm phương tây giao phối vào cuối hè.
(5) Các phân tử prôtêin bề mặt của trứng và tinh trùng nhím biển tím và nhím biển đỏ không tương thích nên không thể kết hợp được với nhau.
(6) Cừu có thể giao phối với dê tạo thành hợp tử nhưng hợp tử bị chết mà không phát triển thành phôi.
Đáp án đúng là:
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về phương pháp nuôi cấy mô thực vật?
(1) Giúp tiết kiện được diện tích nhân giống.
(2) Tạo được nhiều biến dị tổ hợp.
(3) Có thể tạo ra số lượng cây trồng lớn trong một thời gian ngắn.
(4) Có thể bảo tồn được một số nguồn gen quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Ở người, alen lặn m quy định tính trạng môi trường môi mỏng, alen trội M quy định môi dày. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 36% số người có môi mỏng. Một người phụ nữ môi mỏng kết hôn với một người đàn ông môi dày. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này có tính trạng môi dày là
Trong các phát biểu sau đây về diễn thế sinh thái, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Diễn thế sinh thái là sự biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau.
(2) Quá trình diễn thế có thể tạo nên một quần xã ổn định hoặc suy thoái.
(3) Người ta có thể dự đoán được tương lai của quá trình diễn thế.
(4) Diễn thế sinh thái có thể được ứng dụng trong việc quy hoạch về nông lâm ngư nghiệp.
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hoa đỏ là do gen A quy định trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng, gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Cho 2 cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau được F1, sau đó cho các cây F1 ngẫu phối liên tiếp đến F4 thu được 180 cây hoa trắng và 140 cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên một cây hoa đỏ ở F4 cho tự thụ phấn, nếu giả sử mỗi quả trên cây F4 đều chứa 3 hạt thì xác suất để cả 3 hạt trong cùng một quả khi đem gieo đều mọc thành cây hoa đỏ là:
Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài; alen B quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt trắng. Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được 63% hạt tròn, đỏ; 21% hạt tròn, trắng; 12% hạt dài, đỏ; 4% hạt dài, trắng. Theo lí thuyết, tần số tương đối của các alen A, a, B, b trong quần thể lần lượt là
Xét 1 gen có 2 alen ở hai quần thể của cùng một loài. Quần thể thứ nhất có 900 cá thể, trong đó tần số alen A là 0,6. Quần thể thứ hai có 300 cá thể, trong đó tần số alen A là 0,4. Nếu toàn bộ các cá thể ở quần thể hai di cư vào quần thể một tạo nên quần thể mới. Khi quần thể mới đạt trạng thái cân bằng di truyền thì kiểu gen AA có tỉ lệ:
Màu hoa của một loài thực vật có 3 loại là hoa đỏ, hoa vàng và hoa trắng. Để xác định quy luật di truyền của tính trạng màu hoa người ta đã tiến hành 3 phép lai thu được kết quả như sau:
Kiểu hình của bố mẹ |
Kiểu hình của đời con |
Hoa đỏ x Hoa trắng |
25% hoa đỏ; 50% hoa vàng; 25% hoa trắng |
Hoa đỏ x Hoa đỏ |
56,25% hoa đỏ; 37,5% hoa vàng; 6,25% hoa trắng |
Hoa vàng x Hoa trắng |
25% hoa trắng; 75% hoa vàng |
Tính trạng màu hoa của loài thực vật này di truyền theo quy luật