Cho các phát biểu sau:
(1) Lai thuận nghịch là phương pháp duy nhất để xác định 1 gen nào đó nằm ở tế bào chất.
(2) Lai xa kèm đa bội hóa là phương pháp duy nhất tạo thể song nhị bội.
(3) Chuyển đoạn NST là đột biến cấu trúc NST làm thay đổi số lượng nhóm gen liên kết.
(4) Gen gây bạch tạng là 1 gen đa hiệu.
Số phát biểu đúng là:
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
Xét từng ý ta có:
(1) Có 2 cách để xác định 1 gen nào đó nằm trong nhân hay tế bào chất là: lai thuận nghịch và thay nhân tế bào. => SAI.
(2) Để tạo thể song nhị bội cũng có 2 cách: lai xa kèm đa bội hóa và dung hợp tế bào trần. => SAI.
(3) Đột biến chuyển đoạn kiểu sáp nhập tâm (Robertson) có thể làm giảm số lượng NST hay chính là làm giảm số lượng nhóm gen liên kết. => ĐÚNG.
(4) Gen gây bạch tạng bản chất là gen quy định enzim tham gia vào quá trình tổng hợp nên sắc tố trong cơ thể, do đó nhiều mô cơ quan trong cơ thể sẽ bị ảnh hưởng bởi đb này nếu có liên quan đến sắc tố, chúng ta nhận ra dễ vì là màu sắc da biểu hiện rõ ràng. Định nghĩa gen bạch tạng là gen ảnh hưởng lên sự biểu hiện của nhiều tính trạng, do đó ý này hoàn toàn chính xác. => ĐÚNG.
Vậy có 2 ý đúng.
Nói về quá trình nhân đôi ADN ở vi khuẩn E.Coli cho các phát biểu sau:
(1) Cả 2 mạch mới đều được tổng hợp gián đoạn.
(2) Sự nhân đôi ADN đúng bằng số lần phân đôi tế bào.
(3) Nguyên liệu để tổng hợp nên mạch liên tục trong một chạc sao chép là 4 loại nucleotit A, T, G, X.
(4) Quá trình nhân đôi có sự tham gia của enzym ARN polymeraza.
Số phát biểu chính xác là:
Con đường trao đổi chất nào chung cho quá trình lên men và hô hấp hiếu khí ở thực vật?
Ở bò, gen A nằm trên NST thường quy định chân cao trội hoàn toàn so với a quy định chân thấp. Trong một trại chăn nuôi có 20 con đực giống chân cao và 200 con cái chân thấp. Quá trình ngẫu phối đã sinh ra đời con có 80% cá thể chân cao, 20% cá thể chân thấp. Trong số 15 con bò đực trên, có bao nhiêu con có kiểu gen dị hợp?
Theo quan niệm của Đacuyn về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đây không đúng?
Ở trường hợp nào sau đây, đột biến gen lặn sẽ nhanh chóng được biểu hiện trong quần thể?
Một quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là 0,3BB + 0,4Bb + 0,3bb = 1. Biết rằng cơ thể có kiểu gen bb không có khả năng sinh sản. Trải qua một số thế hệ tự thụ phấn liên tiếp người ta quan sát thấy cứ 11 cây mới xuất hiện một cây hoa đỏ có kiểu gen dị hợp. Quần thể trên đã trải qua bao nhiêu thế hệ tự thụ?
Xét các trường hợp sau:
(1) Gen nằm trên NST giới tính ở vùng tương đồng và trên một cặp NST có nhiều cặp gen.
(2) Gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc lục lạp) và trong mỗi bào quan có nhiều gen.
(3) Gen nằm trên NST thường và trên mỗi cặp NST có nhiều cặp gen.
(4) Gen nằm trên NST thường và trên mỗi cặp NST có ít cặp gen.
(5) Gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc lục lạp) và trong mỗi bào quan có ít gen.
(6) Gen nằm trên NST giới tính Y ở vùng không tương đồng và trên một NST có nhiều gen.
Trong các trường hợp trên, có bao nhiêu trường hợp gen không tồn tại thành cặp alen?
Đột biến làm giảm số lượng gen trên NST, làm mất cân bằng gen nên thường gây chết đối với thể đột biến. Dạng đột biến này được ứng dụng
Khi lai cà chua quả màu đỏ, dạng tròn với cà chua quả màu vàng, dạng bầu dục ở F1 thu được 100% quả màu đỏ, dạng tròn. Cho tự thụ phấn thu được tổng số 150 cây, trong đó có 99 cây quả màu đỏ, dạng tròn. Cho rằng mỗi gen quy định một tính trạng, không có đột biến xảy ra, mọi diễn biến của quá trình sinh giao tử đực và cái giống nhau. Tần số hoán vị gen là
Mối quan hệ nào sau đây đem lại lợi ích hoặc ít nhất không có hại cho các loài tham gia?
Một gam chất béo trong hô hấp hiếu khí sẽ tạo ra số ATP gấp bao nhiêu lần so với một gam cacbohidrat?
Ở một loài thực vật lưỡng bội, lai hai dòng thuần chủng thân cao, hoa trắng với thân thấp, hoa đỏ thu được 100% thân cao, hoa đỏ. Cho tự thụ phấn thu được có tỉ lệ 9 cao, đỏ : 3 cao, trắng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng. Cho các cây cao, trắng và thấp, đỏ ở tạp giao tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ ở đời con chiếm tỉ lệ: