Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1. Biết rằng không có đột biến xảy ra.Theo lí thuyết, trong các trường hợp về tỉ lệ kiểu hình sau đây, có tối đa bao nhiêu trường hợp phù hợp với tỉ lệ kiểu hình của F1?
(1) 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(2) 5 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(3) 100% cây thân thấp, hoa đỏ.
(4) 11 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(5) 7 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(6) 9 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng
A. 6
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án C
Do ta chưa biết 2 locut thuộc các NST khác nhau hay cùng nằm trên cùng 1 NST nên ta sẽ phải tính cả 2 trường hợp. Tuy nhiên, cây thân thấp, hoa đỏ chỉ trội về 1 locut còn locut còn lại toàn lặn nên ta coi như đây là phép lai về 1 locut duy nhất (màu hoa) do đó dù phân li độc lập hay liên kết gen thì kết quả cũng sẽ giống nhau. Do đó, ta chỉ cần tính 1 trường hợp là đủ (tính theo phân li độc lập). Cây thân thấp, hoa đỏ có 2 loại kiểu gen là aaBB và aabb.
Chọn 3 cây thân thấp, hoa đỏ tự thụ sẽ có 4 trường hợp khác nhau:
+) TH1: 3 cây được chọn là aaBB.
⇒ Đời con cho 100% aaBB (thân thấp, hoa đỏ).
+) TH2: 3 cây được chọn có 2 cây aaBB và 1 cây aaBb
⇒ Đem các cây tự thụ có:
⇒ Đời con cho tỉ lệ kiểu hình là:
Thân thấp, hoa đỏ
Thân thấp, hoa vàng
+) TH3: 3 cây được chọn có 1 cây aaBB và 2 cây aaBb.
Đem các cây tự thụ có:
⇒ Đời con cho tỉ lệ kiểu hình là:
Thân thấp, hoa đỏ
Thân thấp, hoa vàng
+) TH4: 3 cây được chọn đều có kiểu gen aaBb.
Đem tự thụ có:
⇒ Tỉ lệ kiểu hình là 3 thân thấp, hoa đỏ : 1 thân thấp, hoa vàng.
Vậy có (1), (2), (3) và (4) thỏa mãn.
Một loài thực vật có 2n = 14. Khi quan sát tế bào của một số cá thể trong quần thể thu được kết quả sau
Trong các phát biểu sau số nhận định đúng?
(1) Cá thể 1: là thể ba kép (2n+1+1) vì có 2 cặp đều thừa 1 NST.
(2) Cá thể 2: là thể một (2n - 1) vì có 1 cặp thiếu 1 NST.
(3) Cá thể 3: là thể lưỡng bội bình thường (2n)
(4) Cá thể 4: là thể tam bội (3n)
Số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội của một loài 2n = 8. Số nhiễm sắc thể có thể dự đoán ở thể ba kép là
Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản có đường kính
Ở người, loại tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất là
Loại axit nuclêic có chức năng vận chuyển axit amin trong quá trình dịch mã là
Một loài thực vật lưỡng bội có 4 nhóm gen liên kết. Giả sử có 8 thể đột biến kí hiệu từ (1) đến (8) mà số NST ở trạng thái chưa nhân đôi có trong mỗi tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến là:
(1) 8 NST
(2) 12 NST
(3) 16 NST
(4) 5 NST
(5) 20 NST
(6) 28 NST
(7) 32 NST
(8) 24 NST
Trong 8 thể đột biến trên có bao nhiêu thể đột biến là đa bội chẳn?
Một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN được gọi là
Tìm số phát biểu đúng:
(1) Loài muỗi được tạo ra nhờ đột biến đảo đoạn
(2) Chuyển đoạn nhiễm sắc thể số 21 sang nhiễm sắc thể số 9 gây bệnh Ung thư máu ác tính
(3) Lặp đoạn làm cho các gen alen trên cùng một NST
(4) Đột biến mất đoạn làm mất cân bằng trong hệ gen
(5) Đảo đoạn giữ vững mức độ hoạt động của gen
Cho phép lai P: AaBbDdEEFf x AaBbDdEeff. Các cặp alen phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử, không phát sinh đột biến mới. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen mang 3 alen trội ở thế hệ con (F1) là:
Trình tự nuclêôtit đặc biệt của một opêron để enzim ARN-polimeraza bám vào khởi động quá trình phiên mã được gọi là
Hầu hết các loài sinh vật đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ, điều này biểu hiện đặc điểm gì của mã di truyền?