Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định
Cho các phát biểu sau:
(1) Tính trạng bị bệnh do gen lặn quy định.
(2) Bệnh do gen nằm trên NST giới tính X (Y không alen quy định).
(3) Có 6 người trong phả hệ có thể xác định được chính xác kiểu gen.
(4) Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh ba người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên thì khả năng để họ thực hiện được mong muốn là 6,25%.
Số phát biểu đúng là
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3.
Đáp án B
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, bố mẹ bị bệnh nhưng con không bị bệnh nên bệnh do gen trội quy định. Nội dung 1 sai.
Mẹ không bị bệnh nhưng sinh ra con trai bị bệnh nên bệnh do gen trội nằm trên NST thường chứ không phải gen nằm trên NST giới tính. Nội dung 2 sai.
Quy ước: A - bị bệnh, a - bình thường.
Nội dung 3 sai. Có 8 người có thể biết chính xác kiểu gen. 4 người bình thường có kiểu gen aa. 3 người bị bệnh ở thế hệ I đều có kiểu gen dị hợp Aa vì sinh ra con không bị bệnh aa. Người II.5 bị bệnh nhưng có mẹ không bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Người II.1 sinh ra từ cặp vợ chồng bị bệnh có kiểu gen dị hợp Aa và cũng bị bệnh thì có kiểu gen là: 1/3 AA : 2/3 Aa.
Người II.2 không bị bệnh có kiểu gen là: aa.
Nếu người chồng có kiểu gen là AA thì con sinh ra luôn bị bệnh. Do đó xác suất sinh 3 người con không bị bệnh là:1/12
Xác suất cả 3 đứa con cùng giới tính là: 1/4
Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh ba người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên thì khả năng để họ thực hiện được mong muốn là: 6,25%.
Nội dung 4 đúng.
Người ta làm thí nghiệm: Ở trong hộp kín có một lỗ tròn, cây mọc trong đó, thấy ngọn cây vươn về phía có ánh sáng là do sự phân bố:
Xác động thực vật phải trải qua quá trình biến đổi nào cây mới sử dụng được nguồn nito?
Ở một số cây (cây thường xuân - Hedera helix), mặt trên của lá không có khí khổng thì có sự thoát hơi nước qua mặt trên của lá hay không?
Trong chu trình nitơ vi khuẩn có khả năng trả lại nitơ cho khí quyển là:
Ở một loài thực vật, mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai (P): ♂AabbDd x ♀AaBbDd. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, các cá thể có kiểu hình mang ít nhất một tính trạng trội ở đời con F1 chiếm tỉ lệ:
Có các hình thức hấp thụ bị động nào sau đây?
I. Nhờ có tính thấm chọn lọc, chất khoáng đi từ nơi có nồng độ thấp ở đất sang nơi có nồng độ cao.
II. Các ion khoáng khuếch tán từ nơi có nồng độ cao của đất, sang tế bào rễ có nồng độ dịch bào thấp hơn.
III. Các ion khoáng hòa tan trong nước đi vào rễ theo dòng nước.
IV. Hút bám trao đổi giữa tế bào rễ với keo đất.
Số phương án đúng là
Cho một số thông tin sau:
(1) loài đơn bội, đột biến gen trội thành gen lặn;
(2) loài lưỡng bội, đột biến gen trội thành gen lặn, gen nằm trên X không có alen tương ứng trên Y và cá thể có cơ chế xác định giới tính là XY;
(3) loài lưỡng bội, đột biến gen trội thành gen lặn, gen nằm trên Y không có alen tương ứng trên X;
(4) loài lưỡng bội, đột biến gen trội thành gen lặn, gen nằm trên X và cá thể có cơ chế xác định giới tính là XO;
(5) loài lưỡng bội, đột biến gen trội thành gen lặn, gen trên nhiễm sắc thể thường;
(6) loài lưỡng bội, đột biến gen lặn thành gen trội, gen nằm trên NST thường hoặc NST giới tính.
Trong trường hợp một gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn so với alen lặn. Có bao nhiêu trường hợp biểu hiện ngay thành kiểu hình?
Đối tượng sinh vật nào sau đây có thể dùng consixin để gây đột biến nhằm nâng cao năng suất?
Cho các nhận định về trường hợp một gen quy định một tính trạng như sau:
(1) Gen quy định tính trạng thường nằm trên NST giới tính không có mối quan hệ trội lặn.
(2) Trong phép lai một thứ tính trạng, số loại kiểu hình ở đời con trong 1 phép lai tối đa là 4.
(3) Trong phép lai một thứ tính trạng, số tổ hợp kiểu hình ở đời con trong 1 phép lai tối đa là 4.
(4) Một gen quy định một tính trạng không phép lai P: Hoa đỏ x Hoa trắng → 1 Hoa đỏ + 1 Hoa tím.
(5) Một gen có 10 alen, có 4 cặp alen trội lặn không hoàn toàn. Số loại kiểu hình tối đa có thể trong quần thể là 14.
(6) Bố mẹ thuần chủng, chắc chắn đời con có kiểu gen dị hợp.
Số nhận định có nội dung đúng là:
Loài bông của châu Âu có 2n = 26 nhiễm sắc thể đều có kích thước lớn, loài bông hoang dại ở Mĩ có 2n = 26 nhiễm sắc thể đều có kích thước nhỏ hơn. Loài bông trồng ở Mĩ được tạo ra bằng con đường lai xa và đa bội hóa giữa hai loài bông của châu Âu với loài bông hoang dại ở Mĩ. Loài bông trồng ở Mĩ có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng là:
Ở một cơ thể lưỡng bội có kiểu gen Aa BDE/bde. Khi 3 tế bào thực hiện giảm phân hình thành giao tử đực, có xảy ra trao đổi chéo tại một điểm, thì có thể có tối đa bao nhiêu loại giao tử có thể được tạo ra
Bộ nhiễm sắc thể của ruồi giấm 2n = 8. Nếu không có hiện tượng hoán vị gen thì số lượng nhóm gen liên kết của ruồi giấm đực là