Để có thể xác định dòng tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp, các nhà khoa học đã:
A. chọn thể truyền có kích thước lớn.
B. chọn thể truyền có gen đột biến.
C. chọn thể truyền có gen đánh dấu.
D. quan sát tế bào dưới kính hiển vi.
Đáp án C
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Để có thể xác định dòng tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp, các nhà khoa học đã chọn thể truyền có gen đánh dấu (SGK Sinh 12 trang 84).
Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 200 cá thể đực mang kiểu gen AA, 600 cá thể cái mang kiểu gen Aa, 200 cá thể cái mang kiểu gen aa. Khi đạt trạng thái cân bằng di truyền, kiểu gen AA chiếm tỉ lệ:
Gen S bị đột biến thành alen s. Khi cả 2 gen S và s nhân đôi 3 lần thì số nuclêôtit tự do môi trường cung cấp cho gen s ít hơn so với gen S là 28 nuclêôtit. Dạng đột biến xảy ra với gen s là:
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó có 4% số cây thân thấp, quả chua. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 20. Một thể đột biến bị mất 1 đoạn ở NST số 1, đảo 1 đoạn ở NST số 5. Khi giảm phân bình thường sẽ có bao nhiêu % giao tử mang NST đột biến?
Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử ab được tạo ra từ cơ thể này là:
Khi nói về quá trình tái bản ADN ở tế bào nhân thực, phát biểu nào sau đây không đúng?
Trong cơ chế điều hòa biểu hiện gen ở opêron Lac, cho các trường hợp sau:
(1) Gen điều hòa bị đột biến vùng mã hóa. (2) Prôtêin ức chế gắn với lactôzơ.
(3) Opêron đột biến vùng gen cấu trúc. (4) Opêron đột biến promoter.
Số trường hợp mà prôtêin ức chế không tương tác được với operator là:
Ở cây hoa phấn (Mirabilis jalapa), gen quy định màu lá nằm trong tế bào chất. Lấy hạt phấn của cây lá đốm thụ phấn cho cây lá xanh. Theo lí thuyết, đời con có tỉ lệ kiểu hình là:
Phả hệ ở hình dưới đây mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều do 1 trong 2 alen của một gen quy định. Cả hai gen này đều nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X:
Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Người số 1 đồng hợp tử cả hai cặp gen.
II. Xác suất sinh con thứ hai bình thường của cặp 9 – 10 là 1/2
III. Xác định được tối đa kiểu gen của 11 người trong phả hệ.
IV. Xác suất sinh con thứ hai là con trai bị bệnh của cặp 7 – 8 là 1/8/
Gen A nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X (không có alen trên Y) có 7 alen, gen B nằm trên nhiễm sắc thể thường có 5 alen. Ở giới XX của quần thể sẽ có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen đồng hợp về gen A và dị hợp về gen B?
Khi nói về quá trình điều hòa opêron Lac ở E.coli, khi môi trường có lactôzơ phát biểu nào sau đây đúng:
Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con gồm toàn kiểu gen dị hợp?
Những dạng đột biến nào sau đây làm thay đổi hình dạng của NST?
(1) Đột biến mất đoạn (2) Đột biến lặp đoạn
(3) Đột biến gen (4) Đột biến chuyển đoạn không tương hỗ.
Sơ đồ sau minh họa cho các dạng đột biết cấu trúc NST nào?
(1) ABCD*EFGH → ABGFE*DCH (2) ABCD*EFGH → AD*EFGBCH.