Khi lai thuận nghịch giữa nòi gà mào hình hạt đào với nòi gà mào hình lá được gà toàn gà mào hình hạt đào. Tiếp tục cho lai với nhau, thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình là 9 mào hình hạt đào : 3 mào hình hoa hồng : 3 mào hình hạt đậu : 1 mào hình lá. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Nếu cho lai với cơ thể đồng hợp lặn thì đời con (Fa) có tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1.
(2) Hình dạng mào ở gà di truyền theo quy luật phân li độc lập Mensđen.
(3) Kiểu hình mào hạt đào ở do sự tương tác bổ sung giữa hai gen trội không alen tạo thành
(4) Chọn ngẫu nhiên một cặp gà đều có mào hạt đào ở cho lai với nhau, khả năng xuất hiện gà có mào hình lá ở chiếm tỉ lệ
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
Tỉ lệ kiểu hình ở là 9:3:3:1 → tương tác bổ sung 9:3:3:1.
Quy ước A-B-: mào hạt đào; A-bb: mào hoa hồng; aaB-: mào hạt đậu; aabb: mào lá.
(1) Đúng. Khi cho lai với cơ thể đồng hợp lặn: → Đời con thu được tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1.
(2) Đúng.
(3) Đúng. Alen A và B đã tương tác bổ sung với nhau quy định mào hạt đào.
(4) Sai. Để xuất hiện gà mào hình lá thì phải chọn được gà mào hình hạt đào dị hợp 2 cặp gen.
→ Xác suất để chọn được gà mào hình hạt đào dị hợp 2 cặp gen là
→ Chọn ngẫu nhiên một cặp gà đều có mào hình hạt đào ở cho lai với nhau, khả năng xuất hiện gà mào hình lá ở chiếm tỉ lệ:
Đặc điểm cấu tạo nào của khí khổng thuận lợi cho quá trình đóng mở
Cho các hiện tượng sau:
(1) Gen điều hòa của Operon Lac bị đột biến dẫn tới protein ức chế bị biến đổi không gian và mất chức năng sinh học.
(2) Đột biến làm mất vùng khởi động (vùng P) của Operon Lac.
(3) Gen cấu trúc Y bị đột biến dẫn tới protein do gen này quy định tổng hợp bị mất chức năng.
(4) Vùng vận hành (vùng O) của Operon Lac bị đột biến và không còn khả năng gắn kết với protein ức chế.
(5) Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN polomeraza.
Khi không có đường Lactozơ có bao nhiêu trường hợp Operon Lac vẫn thực hiện phiên mã?
Hình dưới đây mô tả một gian đoạn phân bào của một tế bào nhân thực lưỡng bội. Biết rằng, 4 nhiễm sắc thể đơn trong mỗi nhóm có hình dạng, kích thước khác nhau.
Dưới đây là các kết luận rút ra từ hình trên.
(1) Bộ NST của loài 2n = 4.
(2) Hình bên biểu diễn một giai đoạn của giảm phân II.
(3) Hình bên biểu diễn một tế bào đang ở kì sau nguyên phân.
(4) Tế bào không thể đạt đến trạng thái này nếu protein động cơ vì ống bị ức chế.
(5) Quá trình phân bào này xảy ra ở tế bào thực vật.
Có mấy kết luận đúng?
Khi nói về cơ chế hình thành loài có bao nhiên nhận xét đúng?
(1) Mội trường địa lí khác nhau là nguyên nhân chính làm phân hóa vốn gen của các quần thể.
(2) Hình thành loài bằng cách li tập tính xảy ra đối với các loài động vật sinh sản hữu tính.
(3) Sự giống nhau giữa hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái là cần có sự xuất hiện đột biến.
(4) Hình thành loài bằng cách li địa lí giúp chúng ta giải thích tại sao trên các đảo đại dương hay tồn tại các loài đặc hữu.
Một khu rừng rậm bị chặt phá quá mức, dần mất cây to, cây bụi và có chiếm ưu thế, động vật hiếm dần. Đây là một ví dụ về
Trong kì trung gian giữa 2 lần phân bào rất khó quan sát nhiễm sắc thể vì
Trong việc tạo ưu thế lai, để tìm ra các tổ hợp lai có giá trị cao nhất người ta sử dụng phương pháp lai thuận nghịch giữa các dòng thuần chủng nhầm
Cho các hiện tượng sau:
(1) Cá mập con khi mới nở ra sử dụng khác chưa nở là thức ăn.
(2) Các cây thông nhựa liền rễ với nhau.
(3) Nấm và vi khuẩn lam sống cùng nhau tạo thành địa y.
(4) Lúa và cỏ dại tranh giành ánh sáng, nước và muối khoáng.
Có bao nhiêu hiện tượng thể hiện mối quan hệ cạnh tranh cùng loài?