Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai P: trong tổng số cá thể thu được ở , số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ 49.5%. Theo lý thuyết, số cá thể có kiểu hình trội về một trong ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ:
A. 27,95%
B. 16,5%
C. 25%
D. 12,5%
P:
+ 2 gen A, B trên cùng 1 NST, trong trường hợp hoán vị và liên kết cho khác nhau, nên phải tìm kiểu hình A-B- . Pháp lai P à thảo quy tắc x : y : y : z
+ Pháp lai P. à F1: D- : dd
à : A-B-D- = 0,495 ó A-B- = = 0,66 = x
=> aabb = 0,66 -0,5 =0,16
=> A-bb= aaB = 0,25 – 0,16 = 0,09 = y
Vậy : = = = 16,5%
Vậy: B đúng
Nghiên cứu một quần thể động vật cho thấy ở thời điểm ban đầu có 11000 cá thể. Quần thể này có tỉ lệ sinh là 12%/năm, tỉ lệ tử vong là 8%/năm và tỉ lệ xuất cư là 2%/năm.
Sau một năm, số lượng cá thể trong quần thể đó được dự đoán là:
Giả sử ở một giống ngô, alen quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định hạt trắng. Một trung tâm giống đã tạo ra giống ngô hạt vàng. Để kiểm tra độ thuần chủng của giống này, người ta lấy ngẫu nhiên 2000 hạt đem gieo thành cây, sau đó cho 2000 cây này giao phấn với các cây hạt trắng, thu được đời con có 3% cây hạt trắng. Theo lý thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
Trong trường hợp gen trội có lợi, phép lai có thể tạo ra có ưu thế lai cao nhất là
Loài cỏ Spartina có bộ nhiễm sắc thể 2n = 120 được xác định gồm bộ nhiễm sắc thể của loài cỏ gốc châu Âu 2n = 50 và bộ nhiễm sắc thể của loài cỏ gốc châu Mĩ 2n = 70. Loài cỏ Spartina được hình thành bằng
Cho các phép lai giữa các cây tứ bội sau đây:
(1) AAaaBBbb X AAAABBBb. (2) AaaaBBBB X AaaaBBbb.
(3) AaaaBBbb X AAAaBbbb. (4) AAAaBbbb X AAAABBBb.
(5) AAAaBBbb X Aaaabbbb. (6) AAaaBBbb X AAaabbbb
Biết rằng các cây tứ bội giảm phân chỉ cho các loại giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết, trong các phép lai trên, những phép lai cho đời con có kiểu gen phân ly theo tỷ lệ 8 : 4 : 4 : 2 : 2 : 1 : 1 : 1 : 1 là
Trong hệ sinh thái, tất cả các dạng năng lượng sau khi đi qua chuỗi thức ăn đều được
Quá trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi chéo tại một điểm duy nhất trên cặp nhiễm sắc thể số 2 đã tạo ra tối đa 128 loại giao tử. Quan sát quá trình phân bào của một tế bào (tế bào M) của một cây (cây A) cùng loài với cây B, người ta phát hiện trong tế bào M có 14 nhiễm sắc thể đơn chia thành 2 nhóm đều nhau, mỗi nhóm đang phân li về một cực của tế bào. Cho biết không phát sinh đột biến mới và quá trình phân bào của tế bào M diễn ra bình thường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Cây B có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14.
(2) Tế bào M có thể đang ở kì sau của quá trình giảm phân II.
(3) Khi quá trình phân bào của tế bào M kết thúc, tạo ra tế bào con có bộ NST lệch bội (2n + 1).
(4) Cây A có thể là thể ba
Loại đột biến nào sau đây làm tăng các loại alen về một gen nào đó trong vốn gen của quần thể?
Một cá thể có kiểu gen biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40cm. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lý thuyết trong số các loại giao tử được tạo ra, loại giao tử abDE chiếm tỉ lệ:
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chín muộn. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây thân cao, chín sớm (cây Q) lai với cây thân thấp, chín muộn, thu được gồm 160 cây thân cao, chín sớm 160 cây thân thấp, chín muộn, 40 cây thân cao, chín muộn, 40 cây thân thấp, chín sớm. Kiểu gen của cây Q và tần số hoán vị gen là:
Sự biến động số lượng cá thể của quần thể cá cơm ở vùng biển Pêru liên quan đến hoạt động của hiện tượng E1 - Nino là kiểu biến động