Cho biết các gen phân li độc lập và không xảy ra đột biến. Một cây có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn thu được F1. Khi nói về tỉ lệ các loại kiểu gen, kết luận nào sau đây không đúng?
A. Số cá thể có kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen có tỉ lệ bằng 25% tổng số cá thể được sinh ra.
B. Số cá thể có kiều gen đồng hợp về 1 cặp gen có tỉ lệ bằng số cá thể có kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen.
C. Số cá thể có kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen có tỉ lệ bằng số cá thể có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen.
D. Số cá thể có kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen có tỉ lệ bằng số cá thể có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen.
Đáp án D
Giả sử kiểu gen của cây này là AaBb
Cây AaBb tự thụ phấn: AaBb × AaBb
→ (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Xét các phương án:
A đúng, tỷ lệ đồng hợp:
Khi nói về mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình, phát biểu nào sau đây sai?
Cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình được gọi là :
Những tính trạng có mức phản ứng hẹp thường là những tính trạng:
Sự phản ứng thành những kiểu hình khác nhau của một kiểu gen trước những môi trường khác nhau được gọi là:
Điều nào dưới đây không đúng đối với di truyền ngoài nhiễm sắc thể?
Ở ruồi giấm, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, tần số hoán vị gen bằng 32%. Thực hiện phép lai P giữa ruồi cái với ruồi đực . Trong các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Đời con có tối đa 30 loại kiểu gen khác nhau.
(2) Đời con có tối đa 8 loại kiểu hình khác nhau.
(3) Đời con có tỉ lệ kiểu hình mang cả 3 tính trạng trội chiếm 37,5%.
(4) Đời con có tỉ lệ kiểu hình mang cả 3 tính trạng lặn chiếm 1,36%.
Kết quả lai thuận-nghịch khác nhau và con luôn có kiểu hình giống mẹ thì gen quy định tính trạng đó
Nhận xét nào dưới đây là không đúng khi nói về di truyền qua tế bào chất?
Đối tượng nghiên cứu của Thomas Hunt Morgan (1866 – 1945) sử dụng để tìm ra quy luật di truyền liên kết gen, hoán vị gen là ?