Cho P thuần chủng hoa đỏ tạp giao với hoa tím được F1 100% hoa đỏ; F1 tạp giao với nhau thì F2 thu được 56,25% hoa đỏ : 37,5% hoa vàng : 6,25% hoa tím. Người ta đã đưa ra các phép lai và kết quả các phép lai về tính trạng trên:
(1) P: hoa đỏ x hoa đỏ; F1 thu được cả 3 kiểu hình hoa đỏ, hoa vàng, hoa tím
(2) P: hoa đỏ x hoa tím; F1 chỉ thu được 2 kiểu hình hoa đỏ, hoa vàng.
(3) P: hoa đỏ x hoa vàng; F1 chỉ thu được hoa đỏ và hoa tím
(4) P: hoa vàng x hoa vàng; F1 chỉ thu được 1 kiểu hình hoa đỏ
(5) P: hoa vàng x hoa tím; F1 thu được cả hoa đỏ, hoa tím và hoa vàng.
(6) P: hoa vàng x hoa vàng; F1 thu được cả 3 kiểu hình hoa đỏ, hoa vàng và hoa tím
Trong các phép lai trên có bao nhiêu phép lai có thể xảy ra:
A. 4
B. 3
C. 5
D. 2
Đáp án D
Tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 9:6:1màu sắc của hoa do 2 gen tương tác bổ sung với nhau, khi có cả 2 gen trội thì cho kiểu hình hoa đỏ, có 1 trong 2 gen trội cho kiểu hình hoa vàng, còn không có gen trội cho kiểu hình hoa tím.
Quy ước gen:
A-B- hoa đỏ; aaB-, A-bb: hoa vàng; aabb: hoa tím.
P thuần chủng: AABB x aabb
F1: AaBb
Xét các kết quả:
(1) Có thể xảy ra nếu 2 hoa đỏ này dị hợp 2 cặp gen: AaBb x AaBb9A-B-: hoa đỏ; 6 hoa vàng: A-bb,aaB-; 1 hoa tím: aabb
(1) đúng
(2) Cây hoa đỏ x hoa tím: ta xét các trường hợp:
TH1: AABB x aabbAaBb: 100% hoa đỏ
TH2: AaBb x aabb1AaBb: 1aaBb:1Aabb:1aabb
Hay 1 đỏ : 2 vàng : 1 tím
TH3: AABb/AaBB x aabb
1 hoa đỏ : 1 hoa vàng(2) sai
(3) Hoa đỏ (AABB, AaBb, AABb/AaBB) x hoa vàng (A-bb, aaB-). Khi cho cây hoa đỏ x hoa vàng có thể thu được cả 3 kiểu hình(3) sai, (6) đúng
(4) Hoa vàng (A-bb/aaB-) x hoa vàng (A-bb/aaB-)
Phép lai giữa cây hoa vàng với cây hoa vàng có thể tạo ra 3 kiểu hình: Ví dụ:
(4) sai
(5) Hoa vàng (A-bb/aaB-) x hoa tím (aabb): không thể tạo ra kiểu hình hoa đỏ (A-B-)(5) sai
Vậy các trường hợp có thể xảy ra là: (1), (6).
Ở một loài động vật, tính trạng màu sắc do 2 cặp gen không alen tương tác quy định, khi có mặt alen A trong kiểu gen luôn quy định lông xám, khi chỉ có mặt alen B quy định lông đen, alen a và b không có khả năng này nên cho lông màu trắng. Tính trạng chiều cao chân do 1 cặp gen D, d trội lặn hoàn toàn quy định. Tiến hành lại 2 cơ thể bố mẹ (P) thuần chủng tương phản các cặp gen thu được F1 toàn lông xám, chân cao. Cho F1 giao phối với cơ thể (I) lông xám, chân cao thu được đời F2 có tỉ lệ kiểu hình: 50% lông xám, chân cao; 25% lông xám, chân thấp; 12,5% lông đen, chân cao; 12,5% lông trắng, chân cao. Khi cho các con lông trắng, chân cao ở F2 giao phối tự do với nhau thu được đời con F3 chỉ có duy nhất một kiểu hình. Biết rằng không có đột biến xảy ra, sức sống các cá thể như nhau. Xét các kết luận sau:
(1) Ở thế hệ (P) có thể có 4 phép lai khác nhau (có kể đến vai trò của bố mẹ).
(2) Cặp gen quy định chiều cao chân thuộc cùng một nhóm gen liên kết với cặp gen Aa hoặc Bb
(3) Kiểu gen của F1 có thể là:
(4) Kiểu gen của cơ thể (I) chỉ có thể là:
(5) Nếu cho F1 lai với con F1, đời con thu được kiểu hình lông xám, chân thấp chiếm 25%
Số kết luận đúng là:
Ở chim P thuần chủng lông dài, xoăn lai với lông ngắn, thẳng, đời F1 thu được toàn lông dài, xoăn. Cho chim trống F1 lai với chim mái chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện 70 chim lông dài, xoăn; 20 chim lông ngắn, thẳng: 5 chim lông dài, thẳng : 5 chim lông ngắn, xoăn. Tất cả chim trống của F2 đều có chim lông dài, xoăn. Biết một gen quy định một tính trạng và không có tổ hợp chết. Tìm kiểu gen của chim mái lai với F1, tần số hoán vị gen của chim F1 lần lượt là:
Ở cừu, gen A nằm trên NST thường có 2 alen trội lặn hoàn toàn. Trong đó, gen A quy định tính trạng có sừng, gen a quy định tính trạng không sừng; kiểu gen Aa biểu hiện ở con đực là có sừng còn ở con cái là không có sừng, trong 1 phép lai P: ♀ cừu có sừng x ♂ cừu không sừng thu được F1. Cho các con cái F1 giao phối ngẫu nhiên với cừu đực không sừng được F2. Trong số cừu không sừng ở F2, bắt ngẫu nhiên 2 con. Xác suất để bắt được 2 con cừu cái không sừng thuần chủng là:
Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Trong các phép lai sau, có bao nhiêu phép lai cho đời con có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình?
(1) AaBb x aabb
(2) AaBb x AABb
(3) AB/ab x AB/ab
(4) Ab/ab x aB/ab
(5) Aaaabbbb x aaaaBbbb
(6) AaaaBbbb x aaaabbbb
(7) AAaaBBbb x aaaabbbb
Màu hoa của một loài thực vật có 3 loại là hoa đỏ, hoa vàng và hoa trắng. Để xác định quy luật di truyền của tính trạng màu hoa người ta đã tiến hành 3 phép lai thu được kết quả như sau:
Kiểu hình của bố mẹ |
Kiểu hình của đời con |
Hoa đỏ x Hoa trắng |
25% hoa đỏ; 50% hoa vàng; 25% hoa trắng |
Hoa đỏ x Hoa đỏ |
56,25% hoa đỏ; 37,5% hoa vàng; 6,25% hoa trắng |
Hoa vàng x Hoa trắng |
25% hoa trắng; 75% hoa vàng |
Tính trạng màu hoa của loài thực vật này di truyền theo quy luật
Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Các cặp gen này nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phép lại cho kết quả đời con có tỉ lệ phân ly kiểu gen đúng bằng tỉ lệ phân ly kiểu hình (không kể đến vai trò của bố mẹ)? Biết rằng không có đột biến xảy ra, sức sống các cá thể là như nhau.
1000 tế bào sinh tinh có kiểu gen ABD/abd tiến hành giảm phân, trong đó có 100 tế bào xảy ra trao đổi chéo giữa A và B, 500 tế bào xảy ra trao đổi chéo giữa B và D. Theo lí thuyết, số lượng các loại giao tử liên kết được hình thành trong quá trình trên là:
Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen E và e với tần số 30%, alen A và a với tần số 10%. Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử được tạo ra từ cơ thể này là?
Ở một loài thực vật sinh sản bằng tự thụ phấn, gen A quy định khả năng nảy mầm trên đất kim loại nặng, alen a không có khả năng này nên hạt có kiểu gen aa bị chết khi đất có kim loại nặng. Thế hệ P gồm các cây mọc trên đất có nhiễm kim loại nặng. Từ các cây P người ta thu hoạch được 1000 hạt ở thế hệ F1. Tiếp tục gieo các hạt này trên đất có nhiễm kim loại nặng người ta thống kê được chỉ 950 hạt nảy mầm. Các cây con F1 tiếp tục ra hoa kết hạt tạo nên thế hệ F2. Lấy một hạt ở đời F2, xác suất để hạt này nảy mầm được trên đất có kim loại nặng là:
Ở đậu Hà Lan, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng. Sau khi tiến hành phép lai P: Aabb x aabb, người ta đã dùng conxixin xử lí các hạt F1. Sau đó gieo thành cây và chọn các thể đột biến ở F1 cho tạp giao thu được F2. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
(1) Ở đời F1 có tối đa là 4 kiểu gen.
(2) Tất cả các cây F1 đều có kiểu gen thuần chủng.
(3) Tỉ lệ cây thân thấp, hoa trắng thu được ở F2 ;à 49/144.
(4) Số phép lai tối đa có thể xảy ra khi cho tất cả các cây F1 tạp giao là 10.
Ở cà chua, alen A quy định quả màu đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả màu vàng, alen B quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen b quy định thân thấp. Cho cây tứ bội có kiểu gen AAaaBBBb tự thụ phấn thu được F1. Trong số cây thân cao, quả đỏ ở F1, tỉ lệ cây F1 khi tự thụ phấn cho tất cả các hạt khi đem gieo đều mọc thành cây thân cao, quả đỏ là bao nhiêu? Biết hai cặp gen nói trên phân li độc lập, quá tình giảm phân bình thường và không xảy ra đột biến.
Trong trường hợp một kiểu gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn. Điều khẳng định nào sau đây là đúng
Khi cơ thể F1 chứa 3 cặp gen dị hợp giảm phân, thu được 8 loại giao tử với tỉ lệ và thành phần gen như sau: ABD = aBD = Abd = abd = 9,25%, ABd = aBd = AbD = abD = 15,75%. Kiểu gen của cơ thể F1 và tần số trao đổi chéo là:
Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?
(1) Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.
(2) Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.
(3) F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng,
(4) Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.
Cho P có kiểu hình ngô thân cao tự thụ phấn, ở F1 có tỉ lệ 9 cây cao: 7 cây thấp. Cho toàn bộ ngô thân cao F1 giao phấn ngẫu nhiên tạo ra F2. Kết luận nào sau đây đúng?