Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đen khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là:
A. Gen lặn và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
B. Gen trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
C. Gen trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
D. Gen lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
Giải thích cơ chế gây ung thư:
+ Do đột biến gen tiền ung thư: bình thường là gen lặn, là gen quy định yếu tố sinh trưởng tổng hợp prôtêin điều hòa phân bào và nó chịu sự kiểm soát của cơ thể chỉ tạo ra 1 lượng sản phẩm vừa đủ cho phân bào. Khi bị đột biến thành gen trội (đột biến trội) thành gen ung thư thì nó không chịu sự kiểm soát và tạo quá nhiều sản phẩm làm tế bào phân chia không kiểm soát được. Thường ung thư xảy ra ở tế bào sinh dưỡng nên không di truyền cho thế hệ sau.
Như vậy:
A à sai. gen lặn và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục
B à đúng. gen trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng
C à sai. gen trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục
D à sai. gen lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng
Vậy: B đúng
Ở người, alen A quy định mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu đỏ - xanh lục, gen này nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Có hai anh em đồng sinh cùng trứng, người anh (1) không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục có vợ (2) bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục sinh con đầu lòng (3) không bị bệnh này. Người em (4) có vợ (5) không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục sinh con đầu lòng (6) bị bệnh này. Cho biết không phát sinh đột biến mới, kiểu gen của những người từ (1) đến (6) lần lượt là:
Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A quy định thuận tay phải trội hoàn toàn so với alen a quy định thuận tay trái. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số người thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay trái kết hôn với một người đàn ông thuận tay phải thuộc quần thể này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là:
Một số bệnh, tật và hội chứng di truyền chỉ gặp ở nữ mà không gặp ở nam:
Cho sơ đồ phả hệ trong một gia đình về tính trạng nhóm máu.
Biết rằng nhóm máu do 1 gen có 3 alen IA, IB, IO quy định. Nhóm máu A được quy định bởi các kiểu gen IAIA, IAIO, nhóm máu B được quy định bởi các kiểu gen IBIB, IBIO; Nhóm máu O được quy định bởi kiểu gen IOIO, nhóm máu AB được quy định bởi kiểu gen IAIB. Xác suất để cặp vợ chồng (vợ nhóm máu A, chồng nhóm máu B) theo sơ đồ phả hệ trên sinh con có nhóm máu O là bao nhiêu?
Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sẳc thế giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau. Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III.10 - III.11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng không mang alen lặn
Trong chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát
Gen M quy định tính trạng bình thưởng, trội hoàn toàn so với m quy định mù màu. Gen trên NST X (không có alen trên Y). Bố, mẹ bình thưởng, sinh một con trai mắc hội chứng Claiphentơ và mù màu. Kiểu gen của bố mẹ và con trai là:
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền hai bệnh ở người là bệnh P và bệnh M. Alen A quy định không bị bệnh P trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh P; alen B quy định không bị bệnh M trội hoàn toàn so với alen b quy định bệnh M. Các gen này nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X.
Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen của II.5 và III.8 lần lượt là:
Bệnh Phêninkêtô niệu có thể điều trị bằng phương pháp nào sau đây?
Biết rằng máu khó đông do một đột biến gen lặn trên NST giới tính X không có trên Y. Bố bình thường, mẹ bị bệnh máu khó đông, thì: