Theo Menđen, nội dung của quy luật phân li là
A. Mỗi nhân tố di truyền của cặp phân li về mỗi giao tử với xác suất như nhau, nên mỗi giao tử chỉ chứa một nhân tố di truyền của bố hoặc của mẹ.
B. F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình trung bình là 3 trội: 1 lặn.
C. F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình trung bình là 3 trội: 1 lặn.
D. Ở thể dị hợp, tính trạng trội át chế hoàn toàn tính trạng lặn
Đáp án cần chọn là: A
Đặc điểm nào sau đây trong phân bào được sử dụng để giải thích quy luật di truyền Menđen?
Trong các thí nghiệm của Menđen, khi lai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, ông nhận thấy ở thế hệ F2
Cho lúa hạt tròn lai với lúa hạt dài, F1 100% lúa hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn được F2. Trong số lúa hạt dài F2, tính theo lí thuyết thì số cây hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 có sự phân tính chiếm tỉ lệ
Khi đem lai phân tích các cá thể có kiểu hình trội F2 Menđen đã nhận biết được điều gì?
Định luật phân li của Menđen có nội dung: “Khi lai giữa các cá thể khác nhau về ....(A).... và ....(B)...., thế hệ lai thứ nhất đồng loạt xuất hiện tính trạng trội, thế hệ lai thứ ....(C).... xuất hiện của tính trạng của bố và mẹ theo tỉ lệ ....(D)....".
(A), (B), (C), (D) lần lượt là các từ:
Ở cà chua quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng, khi lai 2 giống cà chua thuần chủng quả đỏ với quả vàng đời lai F2 thu được
Menden đã sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình để:
Trong thí nghiệm lai một tính trạng của Menden trên đối tượng đậu hà Lan, ông cho các cây hoa đỏ (thuần chủng) lai với cây hoa trắng (thuần chủng) thu được F1 có 100% cây hoa đỏ. Cho các cây F1 tư thụ thu được F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ là:
Đối tượng Menden chọn làm cặp bố mẹ trong nghiên cứu của mình là:
Nội dung cơ bản về thuyết giao tử thuần khiết của Menđen giải thích bản chất sự xuất hiện tính trạng lặn ở đời F2 là:
Cho lúa hạt tròn lai với lúa hạt dài, F1 100% lúa hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn được F2. Trong số lúa hạt dài F2, tính theo lí thuyết thì số cây hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 toàn lúa hạt dài chiếm tỉ lệ