Chất dùng để làm khô khí ẩm là
A. khan.
B. dung dịch đậm đặc.
C. CaO.
Đáp án B.
vừa có tính hút nước, vừa không tác dụng với nên được dùng để làm khô khí ẩm.
Nguyên tắc chọn chất làm khô khí:
- Chất có tính hút ẩm mạnh.
- Chất không hòa tan trong khí, không tác dụng với khí.
- Trong quá trình làm khô không sinh ra chất khí nào khác sẽ làm cho khí cần làm khô lẫn tạp chất.
Một số chất làm khô thường gặp:
- đặc: dùng làm khô khí: ;
không dùng làm khô khí: .
- : dùng làm khô khí: ;
không dùng làm khô khí: .
- CaO: dùng làm khô khí: ;
không dùng làm khô khí: .
- NaOH rắn khan: dùng làm khô khí: ;
không dùng làm khô khí: .
- khan: dùng làm khô khí: .
Trộn 100 ml dung dịch với 200 ml dung dịch . Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng kết tủa thu được là
Hỗn hợp X gồm ba este đều no, mạch hở, trong phân tử chỉ chứa một loại nhóm chức. Đốt cháy hoàn toàn 35,34 gam cần dùng thu được 22,14 gam nước. Mặt khác đun nóng 35,34 gam X với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Y chứa hai muối của hai axit có mạch không phân nhánh và 17,88 gam hỗn hợp Z gồm một ancol đơn chức và một ancol hai chức có cùng số nguyên tử cacbon. Phần trăm khối lượng của este đơn chức trong hỗn hợp X là
Dẫn khí CO qua gam hỗn hợp X gồm . Sau phản ứng thu được m gam hỗn hợp rắn và 2,24 lít hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 9. Giá trị của m là
Trường hợp nào dưới đây không có sự phù hợp giữa tên quặng sắt và công thức hợp chất chính có trong quặng?
10 gam hỗn hợp X gồm metan, propen và axetilen làm mất màu 48 gam trong dung dịch. Mặt khác, 13,44 lít khí X (đktc) tác dụng vừa đủ với được 36 gam kết tủa. Thành phần phần trăm về khối lượng của metan có trong là