Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa trắng; tính trạng chiều cao cây được qui định bởi hai gen, mỗi gen có hai alen (B, b và D, d) phân li độc lập. Cho cây hoa đỏ, thân cao (P) dị hợp tử về 3 cặp gen trên lai phân tích, thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 7% cây thân cao, hoa đỏ : 18% cây thân cao, hoa trắng : 32% cây thân thấp, hoa trắng : 43% cây thân thấp, hoa đỏ. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo lý thuyết, trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
I. Kiểu gen của (P) là AB/ab Dd.
II. Ở Fa có 8 loại kiểu gen.
III. Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con kiểu gen đồng hợp tử lặn về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 0,49%.
IV. Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con có tối đa 21 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hình.
Chọn đáp án D
Giải thích:
A: đỏ >> a: trắng
Tính trạng chiều cao cây được quy định bởi hai gen, mỗi gen có hai alen (B, b và D, d) phân li độc lập.
P: (Aa, Bb, Dd) x (aa, bb, dd)
Fa: 7% cây thân cao, hoa đỏ : 18% cây thân cao, hoa trắng : 32% cây thân thấp, hoa trắng : 43% cây thân thấp, hoa đỏ.
* Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
- Cao/thấp = 1: 3tính trạng chiều cao cậy bị chi phối bởi quy luật tương tác gen kiểu bổ trợ 9 : 7.
Qui ước: B-D-: cao ; (B-dd; bbD-; bbdd): thấp
- Đỏ/trắng = 1: 1
* Xét tỉ lệ chúng 2 cặp tính trạng của đề bài ta thấy: (7 : 8 : 32 : 43)(1 : 3)( 1: 1)có hiện tượng liên kết gen không hoàn toàn (vì nếu liên kết gen hoàn toàn thì kết quả của phép lai phân tích phải là 1 : 1 : 1 : 1).
* Vì tương tác bổ sung nên vai trò của B và D là như nhau nên ta giả sử A liên kết với B.
- Tỉ lệ cây cao – trắng ở đời con là: =0,18 hayaB = 0, 36 : 1 = 0,36 (Vì lai phân tích nên đồng hợp lặn cho 1 loại giao tử)giao tử aB là giao tử liên kếtKiểu gen của P là dị hợp tử chéo:
* Xét các kết luận trên ta có:
I. Kiểu gen của (P) là sai vì kiểu gen của P là:
II. Ở Fa có 8 loại kiểu genĐúng vì P: liên kết gen không hoàn toàn cho 8 loại giao tử, mà lai phân tích thì cơ thể đồng hợp tử lặn chỉ cho 1 loại giao tử nên kết hợp lại ta được Fa có 8 loại kiểu gen
III. Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con kiểu gen đồng hợp tử lặn về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 0,49%đúng. Ta có sơ đồ lai:
+
+
IV. Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con có tối đa 21 loại kiểu gen và 4 loại kiểu hìnhsai
+ Tối đa 10 loại kiểu gen.
+ 1 DD : 2 Dd : 1 ddtối đa 3 loại kiểu gen
Vậy P cho tối đâ 10.3=30 kiểu gen và 4 kiểu hình.
Vậy chỉ có phương án đúng là: II và III.
Một loài thực vật tính trạng màu hoa do một cặp gen quy định. Cho lai giữa cây hoa đỏ với cây hoa trắng, F1 thu được 100% cây hoa đỏ, cho cây hoa đỏ ở đời F1 lai với cây hoa trắng (P) thu được Fa. Cho các cây Fa tạp giao với nhau, ở F2 thu được tỉ lệ kiểu hình 56,55% cây hoa trắng : 43,75% cây hoa đỏ. Tính xác suất để chọn được 4 cây hoa đỏ ở đời F2 mà khi cho các cây này tự thụ phấn thì tỉ lệ hạt mọc thành cây hoa trắng chiếm 12,5%
Ở chim, chiều dài lông và dạng lông do hai cặp alen (A, a, B, b) trội lặn hoàn toàn quy đ ịnh. Cho P thuần chủng có lông dài, xoăn lai với lông ngắn, thẳng, đời F1 thu được toàn lông dài, xoăn. Cho chim trống F1 lai với chim mái chưa biết kiểu gen, chim mái ở đời F2 xuất hiện kiểu hình: 20 chim lông dài, xoăn: 20 chim lông ngắn, thẳng: 5 chim lông dài, thẳng: 5 chim lông ngắn, xoăn. Tất cả chim trống của F2 đều có lông dài, xoăn. Biết một gen quy định một tính trạng và không có tổ hợp gen gây chết. Kiểu gen của chim mái lai với F1 và tần số hoán vị gen của chim trống F1 lần lượt là: