Xét 3 tế bào sinh tinh của 1 cơ thể có kiểu gen tham gia giảm phân, chỉ 1 trong 3 tế bào bị đột biến, cặp NST chứa cặp gen A, a không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Biết rằng chỉ tế bào bị đột biến là có xảy ra hoán vị giữa gen B và gen b. Theo lí thuyết, tỉ lệ các loại giao tử có thể là
A. 1 AaBD: 1 Aabd: 1 Bd: 1 6D: 4 aBD: 4 Abd.
B. 1 bD: 1 bd: 1 AaBd: 1 AaBD: 4 ABD: 4 abd.
Phương pháp:
Một tế bào có xảy ra HVG tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau.
Một tế bào không có HVG tạo ra 2 loại giao tử bằng nhau.
Cách giải:
Xét 3 tế bào sinh tinh của 1 cơ thể có kiểu gen tham gia giảm phân:
1 tế bào bị đột biến: cặp Aa không phân li trong GP I, có trao đổi chéo B/b.
+ Cặp Aa =>Aa; O
2 tế bào còn lại giảm phân theo 2 trường hợp
TH1: Sự phân li của các NST là như nhau tạo 4ABD: 4abd hoặc 4Abd:4aBD.
TH2: Sự phân li của các NST là khác nhau tạo 2ABD:2abd:2Abd:2aBD.
Vậy tỉ lệ các loại giao tử có thể là: 1 AaBD: 1 AabD: 1 Bd: 1 bd :4 ABD: 4 abd.
A, B, C đều là HVG giữa D/d.
Chọn D.
Một loài thực vật, xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, d nằm trên 3 cặp NST; đột biến làm xuất hiện các dạng thể ba; cho biết không phát sinh đột biến khác. Theo lí thuyết, các thể ba về các gen trên trong quần thể có số loại kiểu gen tối đa là
Alen A bị đột biến thành alen a, alen b bị đột biến thành alen B. Cơ thể có kiểu gen nào sau đây được gọi là thể đột biến về cả 2 gen trên?
Quá trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen đã tạo ra các loại giao tử AB = ab = 20%. Tần số hoán vị gen giữa 2 gen này
Nếu kết quả của phép lai thuận và phép lai nghịch khác nhau, con lại luôn có kiểu hình giống mẹ thì gen quy định tính trạng nghiên cứu nằm ở
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 20, số nhóm gen liên kết của loài này là
Phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn được gọi là
Một loài động vật, xét 2 cặp gen A, a; B, b nằm trên 1 cặp NST thường. Theo lí thuyết, số loại kiểu gen tối đa về 2 cặp gen đang xét của loài này là
Một loài thực vật, màu hoa do 2 cặp gen A, a; B, b phân li độc lập quy định, kiểu gen có đồng thời cả 2 loại alen trội A và B quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại quy định hoa trắng. Sự tác động qua lại giữa các gen trên được gọi là
Alen B của sinh vật nhân sơ dài 408 nm, có tỉ lệ giữa ađênin với một loại nuclêôtit khác bằng Alen B bị đột biến điểm thành alen b. Alen b có G – A = 242. Đột biến làm cho alen B thành alen b thuộc dạng
Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau được gọi là
Hình vẽ sau mô tả một dạng đột biến cấu trúc NST:
Đột biến trên thuộc dạng
Có thể sử dụng hóa chất nào sau đây để phát hiện quá trình hô hấp ở thực vật thải ra khí CO2?
Trong mô hình cấu trúc của operon Lạc ở vị khuẩn E.coli, Gen R và operon đều thuộc 1 phân tử ADN. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1). Nếu gen R nhân đôi 5 lần thì gen A cũng nhân đôi 5 lần.
(2). Nếu gen Y tạo ra 3 phân tử mARN thì gen A tạo ra 6 phân tử mARN.
(3). Nếu vùng P của operon hỏng thì gen R cũng ngừng quá trình phiên mã.
(4). Nếu vùng Y bị đột biến điểm thì gen Z và gen A cũng đều bị đột biến điểm.