Cho 7,36 gam hỗn hợp X gồm Mg và Fe vào dung dịch chứa: và khi phản ứng kết thúc thu được chất rắn Y và dung dịch Z. Hòa tan hết Y bằng dung dịch đặc nóng (dư), thu được 5,04 lít (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Cho NaOH dư vào Z, được kết tủa T. Nung T trong không khí đến khối lượng không đổi được 7,2 gam hỗn hợp rắn. Phần trăm khối lượng của Fe trong X là
Đáp án A.
Nhận thấy khối lượng X lớn hơn khối lượng chất rắn sau khi nung T, trong khi đó T chứa cả kim loại và oxi (oxit). Vậy sau phản ứng Mg có thể hết và Fe chưa hết, còn dung dịch và đã phản ứng hết.
Trong Y chứa: Ag, Cu, Fe dư.
Giai đoạn 1: Kim loại phản ứng với muối.
x 2x a a
y 2y b 2b
BT e: (1)
Giai đoạn 2: Y tác dụng với đặc dư.
a a 0,225.2 0,225
b 2b
z 3z
BT e: (2)
Từ (1) (2) suy ra (3)
Nung T thu được: (4)
Và (5)
Từ (3), (4), (5)
Điểm mấu chốt ở bài toán nằm ở việc nhận ra khối lượng X lớn hơn khối lượng chất rắn sau khi nung T, trong khi đó T chứa cả kim loại và oxi (oxit). Vậy sau phản ứng Mg có thể hết và Fe chưa hết, còn dung dịch và đã phản ứng hết.
Hòa tan hết 0,2 mol FeO bằng dung dịch đặc, nóng (dư), thu được khí (sản phẩm khử duy nhất). Hấp thụ hoàn toàn khí sinh ra ở trên vào dung dịch chứa 0,07 mol KOH và 0,06 mol NaOH, thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
Cho các chất sau: etilen, axetilen, phenol, toluen, anilin. Số chất làm mất màu dung dịch là
Hỗn hợp X chứa butan, đietylamin, propyl axetat và valin. Đốt cháy hoàn toàn 0,34 mol X cần dùng 2,255 mol thu được và Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch dư thấy có a mol khí thoát ra. Giá trị của a là
“Hiệu ứng nhà kính” là hiện tượng Trái Đất ấm dần lên do các bức xạ có bước sóng dài trong vùng hồng ngoại bị khí quyển giữ lại mà không bức xạ ra ngoài vũ trụ. Khí nào dưới đây là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính?
Sục khí vào dung dịch trong môi trường NaOH. Sản phẩm thu được là