Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat, sau đó thêm vào ống thứ nhất 1 ml dung dịch H2SO4 20%, vào ống thứ hai 1 ml dung dịch NaOH 30%. Chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều tách thành hai lớp. Sau đó, lắc đều cả hai ống nghiệm, lắp ống sinh hàn đồng thời đun cách thủy trong khoảng 5 – 7 phút. Hiện tượng trong hai ống nghiệm sau khi đun là
A. Trong cả hai ống nghiệm, chất lỏng vẫn phân tách thành hai lớp.
B. Trong cả hai ống nghiệm, chất lỏng trở thành đồng nhất.
C. Ống nghiệm thứ nhất, chất lỏng đồng nhất, trong ống nghiệm thứ hai, chất lỏng tách lớp.
D. Ống nghiệm thứ nhất, chất lỏng tách lớp, trong ống nghiệm thứ hai, chất lỏng đồng nhất.
Đáp án D
Thí nghiệm 1: este thủy phân trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch nên sau khi phản ứng xảy ra vẫn còn este nên hỗn hợp chất lỏng phân lớp.
Thí nghiệm 2: este thủy phân trong môi trường bazơ là phản ứng một chiều, sau phản ứng chỉ có muối và ancol nên hỗn hợp chất lỏng đồng nhất.
Lên men cho 10 kg glucozơ (chứa 20% tạp chất), biết rằng hiệu suất phản ứng là 90% và khối lượng riêng ancol nguyên chất là 0,8g/ml. Thể tích dung dịch ancol là
Khi nghiền clanhke, người ta trộn thêm 5 – 10% chất X để điều chỉnh tốc độ đông cứng của xi măng. Chất X là
Tiến hành điện phân dung dịch chứa 0,6 mol Cu(NO3)2 và 0,4 mol HCl với điện cực trơ, màng ngăn xốp đến khi khối lượng dung dịch giảm 43,0 gam thì dừng điện phân. Cho m gam bộ Fe vào dung dịch sau điện phân, sau khi kết thúc phản ứng thấy thoát ra khí NO (sản phẩm khử duy nhất của ); đồng thời còn lại 0,5m gam chất rắn không tan. Các khí sinh ra không tan trong dung dịch và hiệu suất quá trình điện phân đạt 100%. Giá trị m là
Khi xà phòng hóa tristearin bằng dung dịch NaOH ta thu được sản phẩm là