Tiến hành thí nghiệm xà phòng hoá chất béo:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 2 ml dầu dừa và 6 ml NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, tiếp tục khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nuớc cất để giữ thể tích hỗn hợp không đổi, rồi để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 7 – 10 ml dung dịch NaCl bão hoà nóng, khuấy nhẹ rồi để nguội hỗn hợp
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 3 thấy có chất rắn nối lên là muối của axit béo.
(b) Thêm dung dịch NaCl nóng để làm tăng hiệu suất phản ứng.
(c) Ở bước 2, nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khô thì phản ứng thuỷ phân không xảy ra.
(d) Trong thí nghiệm này có thể thay dầu dừa bằng dầu nhờn bôi trơn máy.
Số phát biểu đúng là
Đáp án C
Những phát biểu đúng: (a), (c).
(a) Đúng. Chất rắn nổi lên là muối của axit béo hay xà phòng.
(b) Sai. Thêm dung dịch NaCl để xà phòng dễ tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng (do xà phòng không tan trong dung dịch muối) mặt khác, dung dịch NaCl làm tăng tỉ trọng của hỗn hợp, giúp xà phòng nổi lên.
(d) Sai. Vì dầu nhờn bôi trơn máy là hiđrocacbon, không phải chất béo.
Kim loại nào sau đây có thể dát thành lá mỏng 0,01 nm và dùng làm giấy gói kẹo, gói thuốc lá?
Khí cacbon monooxit (CO) là thành phần chính của loại khí nào sau đây?
Hợp chất mà trong phân tử có chứa nhóm -OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no là
Thí nghiệm nào sau đây chứng tỏ trong phân tử glucozơ có 5 nhóm hiđroxyl?
Cho 200 ml dung dịch amino axit X nồng độ 0,4M tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch chứa 10 gam muối. Khối lượng mol phân tử của X là
Hòa tan hoàn toàn 37,22 gam hỗn hợp X gồm Ba, BaO, Al và Al2O3 vào nước dư, thu được 3,584 lít khí (đktc) H2 và dung dịch Y. Cho dung dịch H2SO4 dư vào Y, thu được 41,94 gam kết tủa. Nếu hấp thụ hoàn toàn 0,3 mol khí CO2 vào Y, thu được m gam kết tủa và dung dịch Z chỉ chứa một chất tan duy nhất. Giá trị của m là
Một dung dịch X chứa đồng thời NaNO3, Cu(NO3)2, Fe(NO3)3, Zn(NO3)2, AgNO3. Thứ tự các kim loại thoát ra ở catot khi điện phân dung dịch trên là