Nguyên nhân các este rất ít tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn các axit có cùng phân tử khối hoặc có cùng số nguyên tử cacbon là
A. do các este dễ bay hơi.
B. do các este không tạo được liên kết hiđro.
C. do các este có cấu trúc cồng kềnh hơn.
Đáp án D.
Cho dung dịch X gồm và vào dung dịch chứa thu được kết tủa Y. Đem nung nóng kết tủa Y ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
Hỗn hợp X gồm Lấy 6,32 gam cho qua bình đựng dung dịch nước Br2 (dư) thấy có tham gia phản ứng. Mặt khác, đốt cháy hết 2,24 lít (đktc) cần dùng V lít khí H2 (đktc), sau phản ứng thu được 9,68 gam CO2. Biết các phản ứng hoàn toàn. Giá trị của V là
Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu sử dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường?
Cho 10 lít dung dịch (D=1,4g/ml) phản ứng với xenlulozơ dư thu được m kg thuốc súng không khói (xenlulozo trinitrat), biết hiệu suất phản ứng đạt 90%. Giá trị m gần nhất với
Để nhận biết ba axit đặc, nguội: đựng riêng biệt trong ba lọ bị mất nhãn, ta dùng thuốc thử là
Hòa tan hết 2,16 gam hỗn hợp Cr và Fe trong dung dịch HCl (loãng), nóng thu được khí ở đktc. Lượng crom có trong hỗn hợp là
Hòa tan hoàn toàn 13,48 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al và Cu bằng dung dịch HNO3 (vừa đủ), thu được dung dịch Y chứa các muối có khối lượng 69,64 gam và 2,24 lít (đktc) khí Z gồm hai khí không màu, trong đó có một khí hóa nâu. Tỉ khối của Z so với He bằng 7,2. Dung dịch Y tác dụng tối đa với dung dịch chứa 1,02 mol NaOH. Nếu cho 13,48 gam X vào dung dịch HCl loãng dư, thu được a mol khí H2. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của a là
Kết quả thí nghiệm của các dung dịch: glucozơ, saccarozơ, anilin, hồ tinh bột với thuốc thử được ghi ở bảng sau:
Mẫu thử |
Thuốc thử |
Hiện tượng |
Glucozơ |
(a) | |
Saccarozơ |
(b) | |
Anilin |
Dung dịch Br2 | (c) |
Hồ tinh bột |
Dung dịch I2 | (d) |
Các hiện tượng (a), (b), (c), (d) lần lượt là
Sự phá huỷ kim loại do kim loại tác dụng trực tiếp với các chất oxi hoá trong môi trường gọi là