Bộ đề trắc nghiệm luyện thi Lịch Sử cực hay có lời giải đề 5
-
8190 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Nội dung nào không nằm trong nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939?
Đáp án D
- Các đáp án A, B, C: đều là nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939.
- Đáp án D: là nội dung của chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945) – sau khi Nhật đảo chính Pháp. Thời kì này, kẻ thù của ta vẫn là đế quốc Pháp và tay sai.
Câu 2:
Yếu tố nào không tác động đến sự hình thành khối Đồng minh chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
Đáp án B
- Các đáp án A. C, D: đều là nguyên nhân dẫn đến hình thành khối đồng minh chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. (sgk 11 trang 97).
- Đáp án B: (sgk 11 trang 97): Xét về mặt thời gian, khối đồng minh chống phát xít được hình thành vào tháng 1-1942, trong khi đó chiến thắng Xtalingrat diễn ra sau (11/1942 đến 2/1943).
=> Chiến thắng Xtaligrat của nhân dân Liên Xô không phải nhân tố tác động đến sự hình thành của khối Đồng minh chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945).
Câu 3:
Ý nghĩa quan trọng nhất của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước là gì?
Đáp án D
Sau năm 1976, ta hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước. Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện tiếp tục hoàn thành thống nhất trên tất cả các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ gắn liền với việc thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong cả nước. Đây nhân tố quan trọng để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước. Đất nước có mạnh thì vị thế có lớn và có điều kiện mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới
Câu 4:
Nhận định nào không đúng khi đề cập giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1964)?
Đáp án A
- Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975) thực hiện thành công sự đoàn kết với Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN đã tạo ra cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam một sức mạnh tổng hợp cần và đủ để hạn chế một phần sức mạnh của đế quốc Mỹ, bảo đảm cho nhân dân Việt Nam đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn.
- Tuy nhiên, từ năm 1954 đến 1964, đặc biệt là từ năm 1960 trở đi, mâu thuẫn giữa Liên Xô - Trung Quốc đạt mức độ trầm trọng. Đảng ta đã khẳng định: mâu thuẫn Xô-Trung tuy gay gắt nhưng được giới hạn trong phạm vi chiến tranh lạnh, dù sự phân liệt này còn chưa gay gắt lắm nhưng về lâu dài sẽ gây nguy hiểm, bất lợi đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
- Từ sau năm 1965, tình hình mới có sự chuyển biến, Mĩ và Liên Xô viện trợ cho Việt Nam về nhiều mặt.
=> Như vậy, ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1964) các nước Xã hội chủ nghĩa như Mĩ, Liên Xô tuy có ủng hộ nhưng chưa phải mạnh mẽ cuộc đấu tranh của Việt Nam để hoàn thành mục tiêu thống nhất đất nước
Câu 5:
Phong trào đấu tranh ở Nghệ - Tĩnh được đánh giá là đỉnh cao của phong trào 1930-1931 là vì
Đáp án D
Từ tháng 9-1930 trở đi, phong trào cách mạng 1930 -1931 đạt đến đỉnh cao ở Nghệ An, Hà Tĩnh do:
- Phong trào đã sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang: Cuộc biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người tham gia kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế. => Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã.
- Chính quyền địch tan rã ở nhiều thôn xã, chính quyền Xô viết được thành lập: Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền gọi là “Xô viết”, thực hiện quyền làm chủ mọi mặt đời sống xã hội. Những chính sách cụ thể của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh thể hiện đây là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
Chọn: D
Chú ý:
Các đáp án A, B, C: là ý nghĩa chung của phong trào 1930 – 1931
Câu 6:
Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để?
Đáp án B
Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
- Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, lại bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề, có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Điều kiện sống, điều kiện lao động trong chế độ TBCN đã chỉ cho họ thấy, họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ TBCN. Bởi đấu tranh nếu mất công nhân chỉ mất đi chiếc áo rách còn nếu được sẽ là cả giang san.
- Trong quá trình xây dựng CNXH, giai cấp công nhân không gắn với tư hữu, do vậy, họ cũng kiên định trong công cuộc cải tạo XHCN, kiên quyết đấu tranh chống chế độ áp bức, bóc lột, xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Câu 7:
Nhận định nào không đúng về hậu phương trong kháng chiến chống Pháp
Đáp án D
Do tính chất và đặc điểm cuộc kháng chiến theo đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng, hậu phương của ta được xây dựng ở các vùng tự do, vùng tranh chấp và vùng sau lưng địch, song chủ yếu là ở ba vùng tự do chính là: vùng tự do Việt Bắc, vùng tự do Thanh - Nghệ - Tĩnh và vùng tự do Liên khu V. Tuy chưa dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nhưng hậu phương của ta vẫn có đủ khả năng cung cấp sức người, sức của cho cuộc kháng chiến lâu dài. Kháng chiến càng phát triển thì hậu phương càng vững mạnh.
=> Hậu phương kháng chiến trong kháng chiến chống Pháp không chỉ bao gồm vùng tự do.
Chọn: D
Chú ý:
Sự ủng hộ của các nước Xã hội chủ nghĩa cũng được coi là hậu phương quan trọng trong kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
Câu 8:
Sự kiện Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Việt Nam
Đáp án D
- Đáp án A, B, C: là ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng dản việt Nam được thành lập (đầu năm 1930).
- Đáp án D: Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước (giữa năm 1920) đã mở đường cho giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam => tạo điều kiện cho quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này – chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Câu 9:
Trong những năm 50 của thế kỷ XX, Các nước Tây Âu đẩy mạnh liên kết nhằm
Đáp án B
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, do bị thiệt hại nặng nề, các nước Tây Âu đã nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san => Các nước này phải lệ thuộc vào vào về kinh tế và quân sự.
=> Để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu đã đẩy mạnh liên kết với nhau, cụ thể là thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951) và “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC) (1967).
Câu 10:
Đâu không phải mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1945-1973?
Đáp án D
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973), Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với âm mưu thế giới với ba mục tiêu chính (bao gồm ba đáp án A, B, C).
- Mĩ đề ra mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước XHCN chứ không đề ra mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước XHCN
Câu 11:
Các vùng còn lại của châu Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây, là nội dung được quy định trong hội nghị nào?
Đáp án C
Theo quy định tại Hội nghị Ianta, các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây
Câu 12:
Thời cơ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 đều có điểm chung là
Đáp án A
*Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:
- Thời cơ khách quan: Nhật đầu hàng đồng minh (15-8-1945) => Tạo ra thời cơ “ngàn năm có một”.
- Thời cơ chủ quan: công tác chuẩn bị đã sẵn sàng cho tổng khởi nghĩa được diễn ra trong suốt 15 năm qua ba cuộc tập dượt.
*Chiến dịch Hồ Chí Minh:
- Thời cơ khách quan:
+ Tinh thần đoàn kết đấu tranh của ba nước Đông Dương, sự giúp đỡ, đồng tình, ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.
+ Chế độ ở Sài Gòn là không thể cứu vãn, song Mỹ vẫn chưa từ bỏ tham vọng vớt vát về chính trị. Mỹ vừa tung tin dọa dẫm ta vừa đẩy mạnh hoạt động ngoại giao, gây sức ép với ta nhằm ngăn chặn cuộc tổng tiến công của ta vào Sài Gòn nhưng sự can thiệp trở lại của Mĩ là hạn chế.
- Thời cơ chủ quan: ta giành thắng lợi trong chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế - Đà Nẵng => Đảng nhanh chóng chớp thời cơ đưa ra chủ chương giải phóng hoàn toàn Sài Gòn – Gia Định trước mùa mưa (trước tháng 5-1975).
Chọn: A
Chú ý:
Nhân tố khách quan trong chiến dịch Hồ Chí Minh không đóng vai trò quan trọng như trong Cách mạng tháng Tám (1945)
Câu 13:
Sau Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng vì?
Đáp án D
Trong nội dung của Hiệp định Pari có quy định: Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam => Có nghĩa ở miền Nam lúc này còn 2 vạn cố vấn Mĩ và quân đội Sài Gòn => So sánh lực lượng lúc này có lợi cho cách mạng miền Nam.
Câu 14:
Nội dung nào không phản ánh ý nghĩa của phong trào giải phóng dân tộc từ nửa sau thế kỷ XX?
Đáp án A
- Đáp án A: CNXH trở thành hệ thống thế giới với sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
- Đáp án B: Phong trào giải phóng dân tộc nửa sau thế kỉ XX đã làm xói mòn trật tự hai cực Ianta. Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Nếu bên nào mạnh hơn thì trật tự đó sẽ xói mòn. Ngày 1-10-1949, cách mang dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Trung Quốc thành công cũng làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội.
- Đáp án C: các quốc gia giành độc lập đã bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước, xây dựng vị thế của mình trên thế giới => Quan hệ quốc tế trở nên đa dạng hơn.
- Đáp án D: các nước tư bản chủ nghĩa vốn là các đế quốc, thực dân thống trị các nước thuộc địa. Nay các thuộc địa đã giành độc lập => Chủ nghĩa tư bản cũng suy yếu
Câu 15:
Bài học kinh nghiệm trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 mà Đảng Cộng sản Việt Nam có thể áp dụng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ hiện nay là
Đáp án A
- Cách mạng tháng Tám để lại bài học về xây dựng, củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân: Thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 là một minh chứng hùng hồn trong thực tiễn, khẳng định vai trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân trong cách mạng, của khối đại đoàn kết: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công", với các hình thức vận động, tập hợp và quy tụ quần chúng phù hợp, hoạt động hiệu quả. Đặc biệt, các hình thức Mặt trận, trong đó Mặt trận Việt Minh "coi quyền lợi dân tộc cao hơn hết thảy, Việt Minh sẵn sàng giơ tay đón tiếp những cá nhân hay đoàn thể, không cứ theo chủ nghĩa quốc tế hay quốc gia, miễn thành thực muốn đánh đuổi Nhật, Pháp để dựng lên một nước Việt Nam tự do độc lập”, với các tổ chức quần chúng như Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Nông dân cứu quốc…. đã không chỉ quy tụ, mà còn là nơi các tầng lớp nhân dân tham gia tham đóng góp sức mình vào công việc của của nước nhà.
- Với ý nghĩa đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay phải tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phải đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức tổ chức, để phát huy vai trò, nhất là giám sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Câu 16:
Điểm giống nhau cơ bản về tình thế của Pháp khi tiến hành kế hoạch Rơve, kế hoạch Đờlát Đơ Tátxinhi và kế hoạch Nava trong chiến tranh xâm lược Việt Nam là gì?
Đáp án B
- Đáp án A, D: với kế hoạch Rơve Pháp vẫn đang ở thế chủ động. Sau chiến dịch Biên giới (1950), Pháp lâm vào thế bị động, ta giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Đáp án B:
+ Kế hoạch Rơve: được đề ra sau khi thất bại trong chiến dịch Việt Bắc (1947).
+ Kế hoạch Đờlát Đơ Tátxinhi: đề ra sau khi thất bại trong chiến dịch Biên giới (1950).
+ Kế hoạch Nava: đề ra sau khi thất bại trong những chiến dịch giữ vững quyền chủ động trên chiến trường của ta (Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ cuối 1950 – giữa 1951, Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân 1951 - 1952, Chiến dịch Tây Bắc thu – đông 1952, Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè 1953)
- Đáp án C: Dù tiếp tục được Mĩ giúp đỡ nhưng Pháp bi thiệt hại đáng kể về lực lượng qua mỗi kế hoạch. Tính đến năm 1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu 29 vạn quân
Câu 17:
Sự phân hóa trong hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự chuyển hóa của Tân Việt cách mạng Đảng là do
Đáp án C
Sự du nhập và ảnh hưởng sâu rộng của chủ nghĩa Mác- Lênin là nguyên nhân chung dẫn tới sự phân hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, chuyển hóa của Tân Việt cách mạng Đảng. Cụ thể:
- Đối với Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên: Chủ nghĩa Mác- Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam đã thúc đẩy phong trào công nhân phát triển, đặt ra yêu cầu thành lập Đảng cộng sản. Yêu cầu đó khiến cho Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên có sự phân hóa.
- Đối với Tân Việt Cách mạng đảng ra đời và hoạt động trong điều kiện Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phát triển mạnh, nên chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc sớm ảnh hưởng đến một bộ phận đảng viên của Đảng => dẫn tới sự chuyển hóa của Tân Việt cách mạng đảng
Câu 18:
Quan hệ quốc tế chưa bao giờ được mở rộng và đa dạng như nửa sau thế kỷ XX là do
Đáp án B
Nguyên nhân làm cho các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng: Sự tham gia ngày càng nhiều của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh mới giành được độc lập vào các hoạt động chính trị quốc tế, đã góp phần làm quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng
Câu 19:
Điều kiện khách quan thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc thắng lợi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án C
Những điều kiện khách quan thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc phát triển và giành thắng lợi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra giữa lực lương phát xít với các nước trong đó có các nước đế quốc có nhiều thuộc địa thì trong thời kì chiến tranh các nước đế quốc như Anh, Pháp bị ảnh hưởng không chỉ ở chính quốc mà cả ở thuộc địa, ví dụ ở Đông Dương. Vì vậy, đây cũng là điều kiện khách quan cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai CNXH trở thành một hệ thống thế giới là chỗ dựa cho phong trào giải phóng dân tộc. Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào công nhân Quốc tế, các lực lượng dân chủ tiến bộ đã tác động đến phong trào giải phóng dân tộc.
Chọn: C
Chú ý:
Đáp án A, B: là điều kiện chủ quan đưa đến thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 20:
Vì sao Hội nghị trung ương 8 (1941) có tầm quan trọng đặc biệt đối với cách mạng tháng Tám 1945?
Đáp án D
Lịch sử Việt Nam từ năm 1939 đến năm 1945 diễn ra quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng. Mở đầu quá trình này là Hội nghị tháng 11/1939, chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và hoàn chỉnh là Hội nghị Trung ương 8 (5-1941), giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.
=> Chính vì thế, hội nghị tháng 8/1941 có tầm quan trọng đặc biệt đối với cách mạng tháng Tám năm 1945.
Chọn: D
Chú ý:
Chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng thời kì 1939 – 1945 được bắt đầu từ hội nghị tháng 11/1939.
Câu 21:
Hạn chế của Luận cương 10/1930 bắt đầu được khắc phục từ
Đáp án A
*Luận cương chính trị có hạn chế về:
- Xác định nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đế quốc => thiên về đấu tranh giai cấp.
- Xác định lực lượng cách mạng: chỉ bao gồm công nhân và nông dân, chưa sáng tạo trong chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng.
*Quá trình khắc phục hạn chế của Luận cương:
- Hội nghị tháng 7/1936:
+ Bắt đầu khắc phục hạn chế của Luận cương, đề ra nhiệm vụ chiến lược là đánh đổ đế quốc và phong kiến.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
Tuy nhiên, do thời kì này Đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ nên sự khắc phục hạn chế của Luận cương chưa rõ nét.
- Hội nghị tháng 11/1939:
+ Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ đế quốc và phong kiến.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
=> Do quy định bởi hoàn cảnh lịch sử, nhiệm vụ dân tộc được đặt lên hàng đầu.
- Hội nghị tháng 5/1941:
+ Nhiệm vụ quan trọng: giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.
+ Thành lập Mặt trận Việt Minh: đoàn kết các giai cấp tầng lớp vào mặt trận chung chống đế quốc và phát xít.
=> Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng, khắc phục triệt để hạn chế của Luận cương
Câu 22:
Sự khác biệt giữa xu hướng cải cách đầu thế kỷ XX và trào lưu cải cách cuối thế kỉ XIX là
Đáp án C
Câu 23:
Nhân tố khách quan của tình hình thế giới thúc đẩy Đảng và Nhà nước ta đề ra đường lối Đổi mới đất nước năm 1986 là?
Đáp án A
Nguyên nhân khách quan của tình hình tế giới thúc đẩy Đảng và Nhà nước ta đề ra Đường lối Đổi mới của đất nước năm 1986 bao gồm:
- Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật để trở thành xu thế của thế giới.
- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
Chọn: A
Chú ý:
Năm 1989, chiến tranh lạnh với chấm dứt
Câu 24:
Chọn đáp án đúng để điền vào chỗ trống. “Lòng yêu ước của …… không chấp nhận một sự thỏa hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hòa như kẻ thù của dân tộc”. (Theo Mac-xen Gô-Chi-ê, Ông vua bị lưu đầy)
Đáp án C
“Lòng yêu ước của Tôn Thất Thuyết không chấp nhận một sự thỏa hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hòa như kẻ thù của dân tộc”.
Tôn Thất Thuyết là quan thuộc phái chủ chiến, đối lập với phái chủ chiến trong triều đình nhag Nguyễn, là người thay vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương” để kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước
Câu 25:
Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 đều tấn công vào
Đáp án C
Xét đáp án C:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ: tấn công vào các cứ điểm, cụm cứ điểm thuộc tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Thực hiện lối đánh công kiên, tiêu diệt toàn bộ các cứ điểm thuộc ba phân khu: Bắc, Nam và Trung Tâm.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh: tấn công vào thành phố Sài Gòn, nơi tập trung các cơ quan đầu não của kẻ thù. Đây là nơi địch mạnh.
Chọn: C
Chú ý:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ:
+ Mục tiêu: Nhằm vào một mục tiêu quân sự.
+ Địa bản: vùng nông thôn, rừng núi tập trung ở các tỉnh Tây Bắc.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh:
+ Mục tiêu: Nhằm vào cơ quan đầu nào của địch (cả quân sự và chính trị).
+ Địa bàn: thành Phố Sài Gòn và các tỉnh đồng bằng Nam Bộ.
Câu 26:
Quan hệ của phần lớn các quốc gia từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang đặc điểm là
Đáp án C
Nét nổi bật của quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai là tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập niên.
Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác.
Câu 27:
Nguyên nhân chủ yếu làm cuộc đấu tranh ngoại giao thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp chưa thắng lợi là
Đáp án C
Trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, do:
- Liên Xô vẫn đang trong thời kì khôi phục kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội nên chưa có động thái rõ ràng sẽ ủng hộ chiến tranh Việt Nam. Hơn nữa, từ năm 1947, Liên Xô lại bắt đầu cuộc chạy đua trong chiến tranh lạnh với Mĩ.
- Trung Quốc: Đến năm 1946, Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Cho đến năm 1949, cách mạng Trung Quốc mới thành công.
=> Ở thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, cuộc đấu tranh ngoọa giao của ta chưa thắng lợi do bối cảnh quốc tế còng nhiều khó khăn, chưa thuận lợi. Hai nước XHCN chủ chốt đến năm 1950 mới bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, sau đó là các nước XHCN khác (sgk 12 trang 136).
Câu 28:
Kết quả lớn nhất trong phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Mĩ Latinh đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ để giành độc lập. Sau cách mạng Cu ba thành công, từ những năm 60 đến 80 của thế kỉ XX, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực nàu diễn ra mạnh mẽ => Chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. Đây chính là kết quả to lớn nhất của phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 29:
Sự kiện nào đánh dấu sự xói mòn của trật tự hai cực Ianta?
Đáp án A
Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Nếu bên nào mạnh hơn thì trật tự đó sẽ xói mòn. Ngày 1-10-1949, cách mang dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Trung Quốc thành công cũng làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội và làm xói mòn trật tự hai cực Ianta.
Chọn: A
Chú ý:
Đáp án D: Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đánh dấu trật tự hai cực Ianta hoàn toàn sụp đổ.
Câu 30:
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam được đề ra tại Đại hội đại biểu cả Đảng lần thứ II (2/1951) không bao gồm
Đáp án D
Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh đã trình bày rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam gồm:
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc.
- Xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện “người cày có ruộng”.
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân (không phải bắt đầu xây dựng), gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Câu 31:
Cách mạng Nga năm 1917 thắng lợi trong bối cảnh khách quan thuận lợi là
Đáp án C
Trong năm 1917, chiến tranh thế giới thứ nhất đang diễn ra, các nước đế quốc đang bận tập trung cho cuộc chiến nên chưa can thiệp vào cách mạng Nga => Đây là điều kiện khách quan thuận lợi để cách mạng tháng Hai và tháng Mười năm 1917 bùng nổ và giành thắng lợi.
Chọn: C
Chú ý:
Sau khi cách mạng Nga thành công, Nhà nước Nga Xô viết mới kí với riêng Đức hòa ước Brét Litốp (3-3-1918), Nga rút khỏi chiến tranh đế quốc
Câu 32:
Nội dung nào sau đây không phải ý nghĩa của cuộc chiến thắng Phước Long ngày 6/1/1975?
Đáp án B
- Các đáp án A, C, D: đều là ý nghĩa của chiến thắng Phước Long.
- Đáp án B: là ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công chiến lược năm 1972
Câu 33:
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô không thu được kết quả vì
Đáp án C
Cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức Phôngtennơblô (Pháp) từ ngày 6-7-1946 thất bại vì Pháp ngoan cố không chịu công nhân độc lập và thống nhất của nước ta
Câu 34:
Từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam có thể rút ra được bài học kinh nghiệm gì?
Đáp án A
- “Diễn biến hòa bình”: Âm mưu của thế lực thù địch và cơ hội chính trị tác động lôi kéo nhân dân theo hướng “diễn biến hòa bình” nhằm thay đổi chế độ chính trị.
- “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”: hệ thống chính trị, trước nhất là cán bộ của hệ thống chính trị ấy.
+ Tự chuyển hóa theo hướng xấu: Đảng đưa ra những chủ trương, chính sách không phù hợp với quy luật khách quan và tình hình thực tế của đất nước. Liên Xô không bắt kịp bước phát triển của thế giới, chưa cập nhật kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật trên thế giới, duy trì kinh tế quan liêu bao cấp => Đất nước lâm vào khủng. Khi cải tổ lại thực hiện đa nguyên đa đảng, phá bỏ nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.
+ Tự chuyển hóa theo hướng tốt: Ba mươi năm qua, Đảng CSVN đã chủ trương đổi mới. Hiện tại cũng đang chủ trương phải tiếp tục đổi mới, mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ hơn. Trong quá trình thực hiện đổi mới, ta đã độc lập tư duy, tự mình nghĩ ra việc này, việc khác và cũng tự mình tổ chức thực hiện để thay đổi. => Đó là tự đổi mới. Bản thân việc tự đổi mới cũng là tự diễn biến, tự chuyển hóa tích cực mà Đảng đã rút kinh nghiệm từ sự sụp đổ của hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Câu 35:
Đâu là biểu hiện của cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc khi Nhật đảo chính Pháp
Đáp án B
- Trước khi Nhật đảo chính Pháp: Nhật – Pháp cùng nhau thống trị Đông Dương.
- Khi Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945): Pháp buộc phải đầu hàng, Nhật độc chiếm Đông Dương => tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc
Câu 36:
Cách mạng tháng Tám chĩa mũi nhọn tấn công vào kẻ thù nào?
Đáp án D
Sau khi Nhật đảo chính Pháp, Nhật độc chiếm Đông Dương => Đảng ta xác định và đưa ra mục tiêu “đánh đổ phát xít Nhật” => Từ thời điểm này Nhật và tay sai là đối tượng của cách mạng => Sau khi Nhật đầu hàng đồng minh (15-8-1945) – kẻ thù duy nhất của ta đã gục ngã hoàn toàn => Chớp lấy cơ hội này, ta đã tiến hành tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi
Câu 37:
Vì sao vào đầu thế kỷ XX ở Việt Nam không bùng nổ một cuộc cách mạng tư sản thực sự?
Đáp án D
Do tầm nhìn hạn chế và có những trở lực không thể vượt qua, cuối cùng cuộc vận động yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản của các sĩ phu yêu nước đầu thế kỉ XX đã thất bại (sgk 11 trang 156) Những cố gắng đáng khâm phục của họ chỉ mới tạo ra được một cuộc vận động theo khuynh hướng dân chủ tư sản chứ chưa có khả năng làm bùng nổ một cuộc cách mạng tư sản thực sự ở nước ta
Câu 38:
Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp bước đầu bị phá sản bởi
Đáp án B
Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài sau đó chiến dịch Việt Bắc thu – đông thắng lợi đã đánh bại hoàn toàn âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
=> Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp
Câu 39:
Yếu tố nào có ý nghĩa quyết định đến quá trình mở rộng thành viên của ASEAN?
Đáp án C
Sự ra đời của ASEAN bắt nguồn từ lí do quan trọng nhất là nhu cầu hợp tác của các nước trong khu vực trong quá trình xây dựng đất nước sau khi giành độc lập, nhằm khắc phục những khó khăn trong thời kì phát triển. Trong quá trình mở rộng thành viên, mặc dù có gặp một số cản trở, đặc biệt là vấn đề Campuchia, các nước nước ASEAN và các nước Đông Dương với sự giúp đỡ của quốc tế đã giải quyết vấn đề này, tiếp tục mở rộng thành viên, thực hiện mục tiêu ban đầu của tổ chức này, đồng thời cùng nhau ứng phó với những biến đổi của thế giới
Câu 40:
Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa của Tổng tuyển cử 6/1/1946?
Đáp án B
- Các đáp án A, C, D: là ý nghĩa cuộc cuộc Tổng tuyển cử 6/1/1946.
- Đáp án D: Ậm mưu chống phá cách mạng của kẻ thù được hạn chế do cuộc đấu tranh ngoại giao của ta từ sai năm 1945 đối với quân Trung Hoa Dân Quốc và thực dân Pháp => Đây không phải ý nghĩa của cuộc Tổng tuyển cử ngày 6/1/1946.