Khi lai cà chua quả màu đỏ, dạng tròn với cà chua quả màu vàng, dạng bầu dục ở F1 thu được 100% quả màu đỏ, dạng tròn. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 tổng số 150 cây, trong đó có 99 cây quả màu đỏ, dạng tròn. Cho rằng mỗi gen quy định một tính trạng, không có đột biến xảy ra, mọi diễn biến của quá trình sinh giao tử đực và cái giống nhau. Tần số hoán vị gen là
A. 15%.
B. 20%.
C.30%.
D. 10%.
Ở một loài động vật, xét một lôcut nằm trên nhiễm sắc thể thường có hai alen, alen A quy định thực quản bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định thực quản hẹp. Những con thực quản hẹp sau khi sinh ra bị chết yểu. Một quần thể ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen ở giới đực và giới cái như nhau, qua ngẫu phối thu được F1 gồm 2800 con, trong đó có 28 con thực quản hẹp. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ (P) là:
Ở một loài thực vật, xét một gen có 2 alen, A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể loài này có tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 7,5%. Theo lí thuyết, cấu trúc di truyền của quần thể này ở thế hệ P là
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục thuần chủng (P), thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa đỏ, quả bầu dục chiếm tỉ lệ 9%. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng với phép lai trên?
(1) F2 có 9 loại kiểu gen.
(2) F2 có 5 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình hoa đỏ, quả tròn.
(3) Ở F2 , số cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ 50%.
(4) F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
Cho cây hoa trắng lai phân tích, đời con (Fb) có 25% cây hoa đỏ; 50% cây hoa trắng; 25% cây hoa vàng. Nếu tiếp tục cho tât cả các cây hoa trắng ở đời con (Fb) tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa trắng ở đời tiếp theo là bao nhiêu?
Ở một loài thực vật, gen A quy định hạt có khả năng nảy mầm trên đất bị nhiễm mặn, alen a quy định hạt không có khả năng này. Từ một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thu được tổng số 10000 hạt. Đem gieo các hạt này trên một vùng đất bị nhiễm mặn thì thấy có 6400 hạt nảy mầm.
Trong số các hạt nảy mầm, tỉ lệ hạt có kiểu gen đồng hợp tính theo lí thuyết là
Cho con ruồi đực thân đen, mắt trắng thuần chủng lai với con ruồi cái thân xám, mắt đỏ thuần chủng được F1 đồng loạt thân xám, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, đời F2 có 50% con cái thân xám, mắt đỏ, 20% con đực thân xám, mắt đỏ, 20% con đực thân đen, mắt trắng, 5% con đực thân xám, mắt trắng, 5% con đực thân đen, mắt đỏ. Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định. Phép lai này chịu sự chi phối của quy luật
1. Di truyền trội lặn hoàn toàn
2. Gen nằm trên NST giới tính X, di truyền chéo.
3. Liên kết gen không hoàn toàn.
4. Gen nằm trên NST giới tính Y, di truyền thẳng.
5. Gen nằm trên NST giới tính X, không có sự di truyền chéo.
Phương án đúng
Ở đậu Hà lan, gen A qui định cây cao trội hoàn toàn so với gen a qui định cây thấp. Cho các cây cao thuần chủng lai với cây thấp được F1 toàn cây cao. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2 gồm 900 cây cao, 301 cây thấp. Trong các cây cao ở F2 chọn ngẫu nhiên 3 cây. Xác suất để có một cây mang kiểu gen đồng hợp là
Ở người bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn a nằm trên NST thường qui định, bệnh mù màu do gen lặn m nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường, phía vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh, phía chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh, còn những người khác đều không bị 2 bệnh trên. Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là con gái
Cho cơ thể có kiểu gen AB//ab CD//cd trong quá trình giảm phân xẩy ra trao đổi chéo giữa A và B với tần số 20%, trao đổi chéo giữa C và D với tần số 10% . Tỷ lệ giao tử abcd là
Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về nhóm máu. Nếu họ sinh hai đứa con thì xác suất để một đứa có nhóm máu A và một đứa có nhóm máu O là
Ở ngô, có 3 gen không alen phân li độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu sắc hạt, mỗi gen đều có 2 alen (A, a; B, b; R, r). Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả 3 alen trội A, B, R cho hạt có màu; các kiểu gen còn lại đều cho hạt không màu. Lấy phấn của cây mọc từ hạt có màu (P) thụ phấn cho 2 cây:
- Cây thứ nhất có kiểu gen aabbRR thu được các cây lai có 50% số cây hạt có màu;
- Cây thứ hai có kiểu gen aaBBrr thu được các cây lai có 25% số cây cho hạt có màu.
Kiểu gen của cây (P) là
Lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng, ruồi cái mắt nâu, cánh ngắn với ruồi đực mắt đỏ,cánh dài. F1 có kiểu hình 100% ruồi cái mắt đỏ, cánh dài; 100% ruồi đực mắt đỏ, cánh ngắn. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình: 3/8 mắt đỏ, cánh ngắn; 3/8 mắt đỏ, cánh dài; 1/8 mắt nâu, cánh dài; 1/8 mắt nâu, cánh ngắn. (Biết rằng gen A - mắt đỏ, gen a - mắt nâu; gen B - cánh dài, gen b - cánh ngắn). Kiểu gen của ruồi F1 là
Ở một loài thực vật giao phấn tự do có gen D quy định hạt tròn là trội hoàn toàn so với d quy định hạt dài, gen R quy định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với r quy định hạt trắng. Hai cặp gen Dd, Rr phân ly độc lập.
Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được 14,25% hạt tròn, đỏ; 4,75% hạt tròn, trắng; 60,75% hạt dài, đỏ; 20,25% hạt dài, trắng. Nếu vụ sau mang tất cả các hạt có kiểu hình dài, đỏ ra trồng thì tỉ lệ kiểu hình hạt mong đợi khi thu hoạch sẽ như thế nào?
Tế bào của một loài sinh vật khi phân chia bị nhiễm tác nhân hóa học 5-BU, tạo nên một đột biến điểm làm cho gen B biến đổi thành alen b có 1200 nuclêôtit và có 1400 liên kết hiđrô. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen B là