Ở ớt, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp; gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với b quy định thân quả vàng. Hai cặp gen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể thường. Cho các cây dị hợp tử về cả hai cặp gen tự thụ phấn thu được có tỉ lệ phân tính 25% cây cao, quả vàng: 50% cây cao, quả đỏ: 25% cây thấp quả đỏ. Cho các kết luận sau đây:
(1) P có kiểu gen dị hợp tử chéo, hoán vị gen ở một giớ tính với tần số 50%.
(2) Hai cặp gen A,a và B,b liên kết hoàn toàn, P có kiểu gen dị hợp chéo.
(3) P có kiểu gen dị hợp tử chéo, hai cặp gen liên kết hoàn toàn hoặc có hoán bị ở một bên.
(4) Ở P, một trong hai gen bị ức chế, cặp gen còn lại trội lặn không hoàn toàn.
Có bao nhiêu kết luận đúng trong các kết luận trên:
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
P dị hợp về 2 cặp gen.
có tỉ lệ 1A-bb: 2A-B-:1aaB-
Có 2 khả năng xảy ra:
TH1: P có KG dị hợp chéo, 2 gen liên kết hoàn toàn.
: 1Ab// Ab : 2Ab//aB : 1aB//aB
TH2: P có KG dị hợp chéo, HVG xảy ra 1 bên với tần số bất kì.
:
=> A-bb = aaB- = 0,25 - 0,5x + 0,5x = 0,25;
A-B- = 0,25 - 0,5x + 0,25 - 0,5x + 0,5x + 0,5x = 0,5.
Vậy có tỉ lệ 1A-bb : 2A-B : 1aaB-
Như vậy ý (1), (2) và(3) đúng.
Điều nào sau đây sai khi nói về quá trình phiên mã ở sinh vật nhân sơ?
Khi nói về cơ chế di truyền ở sinh vật nhân thực, cho các kết luận sau:
(1) Sự nhân đôi ADN xảy ra ở nhiều điểm trong mỗi phần tử ADN tạo nên nhiều đơn vị tái bản.
(2) Trong dịch mã, sự kết cặp các nucleotit theo nguyên tắc bổ sung xảy ra ở tất cả các nucleotit trên phân tử mARN.
(3) Trong tái bản ADN, sự kết cặp các nucleotit theo NTBS xảy ra ở tất cả các nucleotit trên mỗi mạch đơn.
(4) Trong phiên mã, sự kết cặp các nucleotit theo NTBS xảy ra ở tất cả các nucleotit trên mạch mã gốc ở vùng mã hoá của gen.
Những kết luận đúng là:
Ở một loài thực vật, xét 4 locut gen nằm trên 4 cặp NST thường khác nhau, trong đó mỗi locut đều gồm có 2 alen là alen dại và alen đột biến. Đem cây dị hợp cả về 4 cặp gen tự thụ phấn thì tỉ lệ đột biến thu được ở đời con theo lý thuyết là bao nhiêu nếu không có đột biến mới xảy ra?
Ở đậu Hà Lan, gen A: hạt vàng trội hoàn toàn so với gen a: hạt xanh; gen B: hạt trơn trội hoàn toàn so với gen b: hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng, trơn với cây hạt xanh, trơn thu được có tỉ lệ kiểu hình như sau: 120 vàng, trơn; 40 vàng, nhăn; 120 xanh, trơn; 40 xanh, nhăn. Tỉ lệ hạt xanh, trơn có kiểu gen đồng hợp ở là:
Ở người, gen M quy định mắt phân biệt màu bình thường, alen đột biến m quy định bệnh mù màu, các gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X di truyền liên kết với giới tính. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Cho các nhận xét sau đây:
(1) Nếu bố mắt bình thường thì toàn bộ con gái sẽ có mắt bình thường.
(2) Nếu mẹ mắt bình thường thì toàn bộ con trai có mắt bình thường.
(3) Nếu bố bị mù màu nhưng mẹ bình thường thì con gái có thể bị mù màu.
(4) Nếu một cặp vợ chồng có con gái bị mù màu thì tất cả con trai của họ sẽ bị mù màu.
Số phát biểu sai là:
Ở một loài thực vật xét một locus gen có 2 alen trội hoàn toàn là A và a, trong đó, A quy định hoa đỏ và a quy định hoa trắng. Một quần thể xuất phát cấu trúc di truyền có số câu hoa đỏ không thuẩn chủng gấp 3 lần hai kiểu gen còn lại. Sau một số thế hệ tự phối liên tiếp, tỉ lệ của thể dị hợp giảm 56,25%. Số thế hệ tự phối đã xảy ra ở quần thể tính đên thời điểm nói trên có thể là:
Ở một loài thực vật lưỡng tính, trong tế bào sinh dưỡng có 10 nhóm liên kết. Xét một cơ thể, trên mỗi cặp nhiễm sắc thể xét một gen, mỗi gen có hai alen quan hệ trội lặn hoàn toàn, các gen tác động riêng rẽ hình thành tính trạng. Cho cơ thể nói trên tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu hình mang tất cả tính trạng trội ở là:
Một loài động vật xét 2 tính trạng màu lông và chiều cao chân, mỗi tính trạng đều do một locus gen gồm 2 alen trội lặn hoàn toàn trên NST thường quy định. Người ta thực hiện 2 phép lai phân tích như sau:
- Phép lai 1: Đem lai phân tích con đực lông đỏ, chân cao thấy đời con lai có 50% số con có kiểu hình giống mẹ
- Phép lai 2: Đem lai phân tích con cái lông đỏ, chân cao thấy đời con lai có 30% số con có kiểu hình giống mẹ.
Người ta đem 2 con lông đỏ, chân cao ở 2 phép lai phân tích cho giao phối với nhau. Biết rằng quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra hoàn toàn bình thường. Cho các phát biểu sau:
(1) Đời con xuất hiện đầy đủ các loại kiểu hình.
(2) Tỉ lệ biến dị tổ hợp ở đời con chiếm 65%.
(3) Đời con xuất hiện số cá thể thuần chủng bằng 1/3 số cá thể không thuần chủng.
(4) Đặc điểm di truyền của 2 giới ở loài này không giống nhau.
Số phát biểu đúng là:
Các nhà khoa học nghiên cứu chu kì của quần thể thỏ tuyết và linh miêu ăn thịt thỏ đã rút ra được nhân xét đúng là:
Các nhân tố đóng vai trò cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hoá là:
Gen quy định màu thân của ruồi giấm trên nhiễm sắc thể số II, để xác định xem gen quy định màu mắt có thuộc NST số II không, một sinh viên đã làm thí nghiệm như sau: Lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, mắt hồng và thân đen, mắt đỏ thu được 100% thân xám, mắt đỏ sau đó cho giao phối ngẫu nhiên. Vì nóng lòng muốn biết kết quả nên khi mới có 10 con ruồi nở ra anh ta phân tích ngay, thấy có 9 con thân xám, mắt đỏ và 1 con thân đen, mắt hồng. Biết các quá trình sinh học diễn ra bình thường. Có thể kết luận:
Nếu hệ số hô hấp (RQ) <1 thì nguyên liệu hô hấp là chất nào trong các chất sau đây:
Giả sử có hai quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 cặp gen có 2 alen A và a. Quần thể I có tần số alen A là 0,6; quần thể II có tần số alen a là 0,2. Một số cá thể từ quần thể I đã di chuyển sang quần thể II và chiếm 15% số cá thể đang sinh sản ở quần thể mới. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cá thể thuần chủng ở quần thể mới sau 4 thế hệ sinh sản ngẫu phối là bao nhiêu?