Trong các hệ sinh thái, các cơ thể ở bậc dinh dưỡng cao hơn thường có tổng sinh khối ít hơn so với các loài ở bậc dinh dưỡng thấp hơn, bởi vì:
A. Các loài động vật ăn thịt ở bậc dinh dưỡng cao nhất phải tốn nhiều năng lượng cho quá trình săn, bắt mồi.
B. Sinh khối giảm khi bậc dinh dưỡng tăng lên.
C. Không phải mọi năng lượng đều được sinh vật chuyển hoá thành sinh khối, một phần lớn chuyển thành năng lượng nhiệt và thoát ra ngoài môi trường.
D. Các sinh vật sản xuất (thực vật) thường có khối lượng lớn hơn nhiều các sinh vật tiêu thụ (chim, thú).
Đáp án C
Các bậc dinh dưỡng cao thường có tổng sinh khối nhỏ hơn bậc dinh dưỡng thấp là do hiện tượng thất thoát năng lượng qua các bậc dinh dưỡng. Ở mỗi bậc dinh dưỡng thì không phải tất cả năng lượng đều được sinh vật chuyển hoá thành sinh khối mà chỉ có khoảng 10% tổng năng lượng được chuyển cho bậc dinh dưỡng phía trên, còn lại bị thất thoát do hô hấp, rơi rụng, bài tiết,…
Đây là sơ đồ mô tả quá trình hình thành loài lúa mì hiện nay từ các loài lúa mì hoang dại. Quan sát hình và cho biết có bao nhiêu phát biểu đúng:
(1) Các cơ thể AABB, AABBDD được gọi là thể tự đa bội.
(2) AABB gọi là thể song nhị bội vì chứa bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau.
(3) AABB được xem là loài mới vì khi cho AABB lai với AA tạo con lai bất thụ.
(4) Lai xa và đa bội hoá là cơ chế hình thành loài mới chủ yếu ở thực vật có hoa.
(5) Hiện tượng lai xa và đa bội hoá không xảy ra trong điều kiện tự nhiên.
(6) Loài lúa mì hoang dại có NST 2n = 14 lai với loài cỏ dại 2n = 14 kết quả tạo loài có bộ NST 2n = 28.
Số phát biểu đúng là:
Trong các hình thức vận động sinh trưởng sau đây, hình thức vận động nào không liên quan đến sinh trưởng của tế bào?
Cho cây dị hợp về 2 cặp gen có kiểu hình thân cao lai với cây thân thấp (P), đời con có 62,5% cây thân thấp : 37,5% cây thân cao. Có bao nhiêu kết luận nào sau đây không đúng?
(1) Cho cây dị hợp hai cặp gen lai phân tích thì đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình là 1:3.
(2) Có 3 dòng thuần chủng về tính trạng cây cao.
(3) Cây thấp ở thế hệ P dị hợp về một cặp gen.
(4) Tính trạng chiều cao cây di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
Các màu lông chuột đen, nâu và trắng đều được quy định do sự tương tác của gen B và C. Các alen B và b tương ứng quy định sự tổng hợp các sắc tố đen và nâu. Chỉ khi có alen trội C thì các sắc tố đen và nâu được chuyển đến và lưu lại ở lông. Trong phép lai giữa chuột có kiểu gen BbCc với chuột bbCc thì phát biểu nào dưới đây là đúng?
(1) Màu lông tương ứng của các chuột bố mẹ nêu trên là đen và nâu.
(2) Tỉ lệ phân li kiểu hình đen : nâu ở đời con là 1:1.
(3) 3/4 số chuột ở đời con có lông đen.
(4) 1/4 số chuột ở đời con có lông nâu.
(5) 1/4 số chuột ở đời con có lông trắng.
(6) Các alen C và B/b là ví dụ về đồng trội.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Trong thực tiễn chọn giống, người ta có thể xác định vị trí của gen trên nhiễm sắc thể nhờ sử dụng đột biến
Cho lưới thức ăn như hình vẽ. Số lượng tối đa những sinh vật đóng hai vai trò sinh vật tiêu thụ bậc 3 đồng thời là sinh vật ăn thịt bậc 1 là:
Khi nói về quá trình nhân đôi ADN ở tế bào nhân thực, phát biểu nào sau đây không đúng?
Ví dụ minh hoạ tốt nhất cho điều chỉnh tăng trưởng quần thể không phụ thuộc vào mật độ là:
Dưới đây là tháp sinh thái biểu diễn mối tương quan về sinh khối tương đối giữa động vật phù du và thực vật phù du trong hệ sinh thái đại dương:
Sinh khối của động vật phù du lớn hơn sinh khối của thực vật phù du bởi vì:
Trong thí nghiệm của Men đen, khi cho lai cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng thuần chủng, thu được đồng loạt cây hoa đỏ, cho các cây tự thụ phấn ở thu được tỉ lệ 3 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng. Lấy cây hoa đỏ ở lai phân tích riêng rẽ thu được:
Ở một loài, gen qui định màu hạt có 3 alen theo thứ tự trội hoàn toàn là A > a1 > a, trong đó A quy định hạt đen, a1 quy định hạt xám, a quy định hạt trắng. Khi cho cá thể mang thể Aa1a tự thụ phấn, biết giao tử đực lưỡng bội không có khả năng thụ tinh thì tỉ lệ phân li kiểu hình ở là:
Giao phối ngẫu nhiên không phải là một nhân tố tiến hoá nhưng có vai trò quan trọng đối với tiến hoá. Ý nào sau đây không đề cập đến vai trò của giao phối ngẫu nhiên đối với tiến hoá