Mối liên hệ giữa ADN, ARN, Protein được tóm tắt theo sơ đồ:
A. Gen → Protein → ARN → tính trạng
B. Gen → Protein → Tính trạng → ARN
C. Gen → ARN → Protein → Tính trạng
D. Gen → ARN → Tính trạng → Protein
Đáp án C
Mối liên hệ giữa ADN, ARN, Protein được thể hiện:
Gen sao mã tạo ra mARN
mARN dịch mã tạo protein
Proten quy định sự hình thành tính trạng
→ Gen → ARN → Protein → Tính trạng
Trên một mạch của phân tử ADN có tỉ lệ các loại nucleotit . Tỉ lệ này ở mạch bổ sung của phân tử ADN nói trên là
Một gen có chiều dài 5100 Ao và có số nuclêôtit loại A bằng 2/3 số nuclêôtit khác. Gen nhân đôi liên tiếp 5 lần. Số nuclêôtit mỗi loại môi trường cung cấp cho quá trình trên là:
Một phân tử ADN chứa toàn N15 có đánh dấu phóng xạ được tái bản 4 lần trong môi trường chứa N14. Số phân tử ADN còn chứa N15 chiếm tỉ lệ
Phân tích thành phần các loại nuclêôtit trong một mẫu ADN lấy từ một bệnh nhân người ta thấy như sau: A = 32%; G = 20%; T= 32% ; X = 16%.
Kết luận nào sau đây là đúng?
Nhận xét nào không đúng về các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử?
Một gen có khối lượng 720.000 đvC, biết rằng mỗi nuclêôtit nặng trung bình 300 đvC. Gen này tiến hành phiên mã 4 lần, mỗi bản mã sao lại được 3 riboxom dịch mã một lần, số axit amin mà môi trường cung cấp cho quá trình dịch mã là:
Một đoạn phân tử ADN có tổng số 3000 nuclêôtit và 3900 liên kết hiđrô. Đoạn ADN này
Trong cơ chế điều hòa hoạt động của Operon Lac ở vi khuẩn E.coli,gen điều hòa có vai trò:
Một chuỗi pôlipeptit được tổng hợp đã cần 799 lượt tARN. Trong các bộ ba đối mã của tARN có A = 447; ba loại còn lại bằng nhau. Mã kết thúc của mARN là UAG. Số nuclêôtit mỗi loại của mARN điều khiển tổng hợp chuỗi pôlipeptit nói trên là
Phân tử mARN được tổng hợp nhân tạo từ 3 loại nuclêôtit loại A, U và G . Số loại bộ ba mã hoá axit amin tối đa trên phân tử mARN là: